Đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 tính hưởng chế độ thế nào?

Những người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 được giải quyết chế độ như thế nào? Các trường hợp nghỉ công tác trước năm 1995 có được tính cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm sau này không? Tất cả sẽ được giải đáp ngay sau đây?


1. Đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 được tính lương hưu thế nào?

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 cũng được tính hưởng lương hưu theo công thức chung tại Điều 56:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng được xác định tương tự như bao trường hợp khác:

Lao động nam

Lao động nữ

- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Tỷ lệ hưởng tối đa = 75%.

- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Tỷ lệ hưởng tối đa = 75%.

- Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 có điểm đặc thù:

+ Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ hưu

:

60 tháng

+ Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995

=

Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng

:

Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Lưu ý: Bên cạnh lương hưu được nhận hằng tháng, người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995 còn có cơ hội được hưởng trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu nếu có thời gian đóng bảo hiểm vượt quá tỷ lệ hưởng lương hưu tối đa (75%).

Đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995, tính lương hưu thế nào?
Đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995, tính lương hưu thế nào? (Ảnh minh họa)

2. Công tác trước 1995 có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm?

Theo khoản 6 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có thời gian công tác trước năm 1995 mà đã nghỉ việc sẽ được tính cộng dồn thời gian công tác vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đáp ứng 02 điều kiện:

- Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995.

- Đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp xuất ngũ, phục viên nhưng chưa được giải quyết hưởng.

Lúc này thời gian công tác của người lao động sẽ được tính là đã đóng bảo hiểm xã hội.

Việc tính thời gian công tác năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện theo các văn bản trước đây đối với cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân có thời gian công tác trước năm 1995.

Cùng với đó, khoản 7 Điều này cũng nói rõ, ngân sách nhà nước sẽ chịu trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, quân nhân và công an nhân dân có thời gian làm việc trước ngày 01/01/1995.

Thời gian công tác trước 1995 có được cộng đồn tham gia bảo hiểm?
Thời gian công tác trước 1995 có được cộng đồn tham gia bảo hiểm? (Ảnh minh họa)

3. Xin xác nhận thời gian công tác trước 1995 để hưởng BHXH thế nào?

Căn cứ Công văn số 3595/LĐTBXH-BHXH năm 2020, Để được cộng nối thời gian công tác trước năm 1995, người lao động phải có hồ sơ thể hiện thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước năm 1995 với một trong các giấy tờ sau:

(1) Hợp đồng lao động/Quyết định tuyển dụng.

(2) Các Quyết định nâng lương, chuyển xếp lương.

(3) Quyết định điều động/Quyết định chuyển công tác.

(4) Quyết định phục viên xuất ngũ, chuyển ngành.

(5) Quyết định nghỉ chờ việc.

(6) Quyết định nghỉ việc/chấm dứt Hợp đồng lao động.

(7) Lý lịch gốc và lý lịch bổ sung (nếu có).

Trường hợp người lao động không còn hồ sơ gốc thể hiện thời gian công tác trước năm 1995 thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét dựa trên cơ sở:

- Đơn đề nghị của người lao động.

- Văn bản xác nhận của cơ quan quản lý người lao động: Nội dung bao gồm thông tin như lý do không còn hồ sơ gốc, thời điểm tuyển dụng, quá trình công tác, diễn biến tiền lương; việc chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, lý do chưa được giải quyết; lý do gián đoạn hoặc nghỉ việc,…

- Các giấy tờ có liên quan đến thời gian công tác như: Lý lịch Đảng viên, Lý lịch đoàn viên, sổ lao động, danh sách lao động, sổ theo dõi, danh sách chi trả lương, sổ lương thực, bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương, chứng chỉ, văn bằng, hồ sơ giải quyết chế độ của người lao động khi thực hiện cổ phần hóa…

Trên đây là một số thông tin liên quan đến chế độ dành cho người đóng bảo hiểm xã hội trước năm 1995. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 đế được tư vấn chi tiết.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?