- 1. Thử việc không phải đóng BHXH
- 2. Hướng dẫn chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH bắt buộc
- 3. Hướng dẫn quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc
- 4. Hướng dẫn về mức tham chiếu
- 5. Hướng dẫn mới về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
- 5.1. Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian
- 5.2. Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương
- 6. Điều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc
1. Thử việc không phải đóng BHXH
Khoản 5 Điều 3 Nghị định 158/2025/NĐ-CP nêu rõ: Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Đây là hướng dẫn mới của Chính phủ giúp phân biệt rõ với trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên phải đóng BHXH bắt buộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật BHXH.
2. Hướng dẫn chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH bắt buộc
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh là đối tượng mới phải tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025 theo Luật BHXH.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định 158 đã hướng dẫn cụ thể về trường hợp chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai;
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng trên thì tham gia BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2029.
Trường hợp chủ hộ kinh doanh thuộc nhiều đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h và g khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l, k, n, h hoặc g khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH theo thứ tự đến trước.
3. Hướng dẫn quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tham gia BHXH bắt buộc
Người quản lý doanh nghiệp không hưởng tiền lương là đối tượng mới phải đóng BHXH từ 01/7/2025 theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 2 Luật BHXH:
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 158, các đối tượng trên nếu đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm b, c, d, đ, e, i, a, l và k khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng theo thứ tự đến trước.
4. Hướng dẫn về mức tham chiếu
Điều 5 Nghị định 158 hướng dẫn cụ thể về mức tham chiếu như sau:
- Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ BHXH quy định trong Luật BHXH.
- Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật BHXH bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó.
- Khi mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu được Chính phủ điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ BHXH
5. Hướng dẫn mới về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Điều 7 Nghị định 158 hướng dẫn về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH với một số quy định mới như sau:
5.1. Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian
- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương tính trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
- Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo giờ thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo giờ nhân với số giờ làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo ngày thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Trường hợp trong hợp đồng lao động thỏa thuận lương theo tuần thì tiền lương tính trong tháng bằng tiền lương theo tuần nhân với số tuần làm việc trong tháng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
5.2. Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương
Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc là tiền lương mà đối tượng này được hưởng theo quy định của pháp luật.
6. Điều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc
Điều 8 Nghị định 158 diều chỉnh quy định về truy thu, truy đóng BHXH bắt buộc như sau:
6.1. Sửa đổi, bổ sung trường hợp truy thu, truy đóng BHXH
- Trường hợp được điều chỉnh tăng tiền lương làm tăng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thêm điều kiện là thời gian thực hiện hồi tố trở về trước;
- Bổ sung trường hợp chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương không đóng BHXH sau thời hạn chậm nhất được quy định.
Trước đây Nghị định 115/2015/NĐ-CP chỉ quy định trường hợp điều chỉnh tăng tiền lương tháng đã đóng BHXH cho người lao động.
6.2. Rút ngắn thời gian truy đóng BHXH bắt buộc để không bị tính lãi chậm đóng
Thời hạn truy đóng theo quy định mới là đến hết ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau tháng có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương.
Trước đây Nghị định 115 quy định là sau 6 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh tăng tiền lương tháng đóng BHXH cho người lao động.
Riêng trường chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương không đóng BHXH sau thời hạn chậm nhất được quy định thì số tiền truy thu là số tiền phải đóng BHXH bắt buộc + Số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH bắt buộc phải đóng và số ngày đóng sau thời hạn đóng BHXH chậm nhất.
7. Hướng dẫn tạm dừng đóng BHXH bắt buộc khi người lao động bị tạm đình chỉ công việc
Đây là nội dung mới quy định tại Điều 11 Nghị định 158, cụ thể:
Người lao động mà bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì việc tạm dừng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện như sau:
- Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng BHXH bắt buộc;
- Trường hợp sau thời gian tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng mà người lao động được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì thực hiện việc đóng bù BHXH bắt buộc cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù của những tháng tạm dừng đóng bằng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật BHXH.Trường hợp sau thời hạn đóng bù chậm nhất, người sử dụng lao động và người lao động mới đóng bù cho những tháng tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật BHXH;
- Trường hợp sau thời gian tạm đình chỉ công việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng mà người lao động không được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc thì không thực hiện việc đóng bù BHXH bắt buộc cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
8. Hướng dẫn chế độ hưu trí với người vừa đóng BHXH tự nguyện vừa đóng BHXH bắt buộc
Theo Điều 17 Nghị định 158:
- Người lao động có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 của Luật BHXH hoặc có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 của Luật BHXH thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc.
- Người vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc mà tham gia BHXH tự nguyện trước ngày 01/01/2021 và đủ 20 năm đóng BHXH tự nguyện trở lên thì điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
Trên đây là tổng hợp điểm mới của Nghị định 158/2025/NĐ-CP về BHXH bắt buộc.Tham gia ngày group zalo cập nhật văn bản pháp luật về lao động, bảo hiểm.