Đang hưởng BHTN mà có việc làm, thời gian bảo lưu tính thế nào?

Trong một só trường hợp, khi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), người lao động sẽ ngừng nhận và được bảo lưu thời gian hưởng. Tuy nhiên, rất nhiều người lao động vẫn đang mơ hồ về cách tính thời gian được bảo lưu còn lại.

Cách tính thời gian bảo lưu khi dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp nếu tìm được việc làm.

Khoản 4 Điều 53 Luật này cũng quy định, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu

=

Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

-

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

Trong đó, thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo nguyên tắc, mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Ví dụ 1: Anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty X được 50 tháng thì nghỉ việc. Sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp được 02 tháng thì A tìm được việc mới. Vậy thời gian hưởng thất nghiệp mà anh A được bảo lưu là bao nhiêu?

Theo nguyên tắc, mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp của A tương ứng 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu là:

50  - (2 x 12) = 26 tháng.

Ví dụ 2: Anh B đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty Y được 35 tháng thì nghỉ việc. Sau khi hưởng trợ cấp thất nghiệp được 01 tháng thì B tìm được việc mới. Vậy thời gian hưởng thất nghiệp mà anh B được bảo lưu là 35 - (1 x 12) = 23 tháng. B làm việc ở công ty F và tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 03 tháng thì nghỉ việc. B nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 02. Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà B chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp là 26 tháng.

Cách tính bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Cách tính bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (Ảnh minh họa)

Các trường hợp khác được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, ngoài tìm được việc làm thì có nhiều trường hợp khác người lao động cũng được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

- Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

- Người lao động có tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam, phạt tù.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Đóng bảo hiểm 6 tháng không liên tục có được hưởng thai sản?

Đóng bảo hiểm 6 tháng không liên tục có được hưởng thai sản?

Đóng bảo hiểm 6 tháng không liên tục có được hưởng thai sản?

Chế độ thai sản là một trong những chế độ cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội bắt buộc và cũng là mối quan tâm lớn nhất của đông đảo người lao động. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp băn khoăn về việc đóng bảo hiểm 6 tháng không liên tục có được hưởng thai sản?

Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào?

Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào?

Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào?

Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm.