Có việc khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trả lại tiền?

Trong thời gian không có việc làm, trợ cấp thất nghiệp giúp người lao động có thêm khoản thu nhập trang trải cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, không ít người lại lạm dụng chế độ này kể cả khi đã có việc.

13 trường hợp phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi:

  • Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Tìm được việc làm;
  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Hưởng lương hưu hàng tháng;
  • Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
  • Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo quy định trong 03 tháng liên tục;
  • Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
  • Chết;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tòa án tuyên bố mất tích;
  • Bị tạm giam, phạt tù.

Có thể thấy, có việc làm là một trong những trường hợp người lao động phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Có việc khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trả lại tiền?

Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)

Có việc khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trả lại tiền?

Khi tìm được việc làm mới, người lao động có trách nhiệm thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp để làm thủ tục chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp không thực hiện trách nhiệm này, cụ thể là không thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm khi có việc làm, thì theo điểm c khoản 1 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, người lao động sẽ bị phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, khoản 3 Điều 39 Nghị định này còn nêu rõ, người lao động buộc phải nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định này.

Và như vậy, khi đã có việc làm mà vẫn cố tình tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ phải hoàn trả số tiền trợ cấp đã nhận.

>> Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2020 chuẩn nhất

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Dịch vụ rút bảo hiểm xã hội 1 lần Hà Nội nhanh chóng - uy tín

Dịch vụ rút bảo hiểm xã hội 1 lần Hà Nội nhanh chóng - uy tín

Dịch vụ rút bảo hiểm xã hội 1 lần Hà Nội nhanh chóng - uy tín

Bạn đang có nhu cầu rút bảo hiểm xã hội một lần nhưng chưa rõ điều kiện, hồ sơ hay quy trình thực hiện ra sao? Dịch vụ tư vấn và hỗ trợ rút BHXH 1 lần từ hệ thống luật sư đối tác của LuatVietnam sẽ giúp bạn giải quyết nhanh chóng, đúng quy định, tiết kiệm thời gian và công sức.

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Đã có bản So sánh Luật sửa đổi bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024

Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025. Để giúp quý khách hàng dễ dàng nắm bắt và áp dụng các quy định mới, LuatVietnam đã cập nhật bản so sánh Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 với các văn bản đã được ban hành.

Đã có bản So sánh Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Đã có bản So sánh Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Đã có bản So sánh Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014

LuatVietnam cập nhật đến quý khách hàng Bản So sánh Luật BHXH 2024 và Luật BHXH 2014 với chi tiết những thay đổi, điều chỉnh quan trọng về đối tượng tham gia, mức đóng - hưởng, chính sách hưu trí, bảo hiểm một lần và nhiều quy định mới đáng chú ý khác từ 01/7/2025.