Chậm báo tăng, giảm lao động, doanh nghiệp có bị phạt?

Khi có biến động về nhân sự dẫn tới thay đổi thông tin đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), doanh nghiệp phải làm thủ tục báo tăng/giảm lao động tới cơ quan BHXH. Tuy nhiên vẫn có nhiều doanh nghiệp đang chậm trễ trong việc thực hiện các thủ tục này.


1. Phải báo tăng, giảm lao động trong những trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.

Cụ thể, trong một số các trường hợp sau đây, người sử dụng lao động sẽ phải báo tăng hoặc giảm lao động với cơ quan BHXH:

* Báo tăng lao động:

- Ký hợp đồng lao động với nhân viên mới.

- Người lao động đi làm trở lại sau khi nghỉ không lương 14 ngày làm việc trở lên/tháng.

- Người lao động đi làm trở lại sau thời gian nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trong tháng.

- Người lao động quay lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động….

* Báo giảm lao động

- Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.

- Khi người lao động nghỉ ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc/tháng.

- Người lao động xin nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc/tháng;

- Tạm hoãn hợp đồng lao động… 


2. Thời hạn báo tăng, giảm lao động là khi nào?

* Trường hợp báo tăng lao động:

Điểm a khoản 1 Điều 90 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã nêu rõ:

1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;

Theo đó, sau khi ký hợp đồng lao động với nhân viên mới, người sử dụng lao động phải thực hiện báo tăng với cơ quan BHXH trong thời hạn 30 ngày.

* Thời hạn báo giảm lao động:

Theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH, trường hợp doanh nghiệp lập danh sách báo giảm chậm thì sẽ phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.

Cùng với đó, điểm 10.3 mục 10 Công văn số 1734/BHXH-QLT cũng quy định:

Khi có phát sinh giảm thì đơn vị báo giảm từ ngày 01 tháng sau, tuy nhiên phải đóng BHYT của tháng sau. Trường hợp không đóng bổ sung giá trị thẻ tháng sau thì đơn vị có thể lập hồ sơ báo giảm tháng sau bắt đầu từ ngày 28 tháng trước nhưng sau khi báo giảm thì không được báo phát sinh tháng trước.

Theo đó, khi có phát sinh báo giảm lao động, doanh nghiệp phải kịp thời làm thủ tục báo giảm từ ngày 28 đến ngày cuối cùng của tháng đó. Nếu báo giảm từ ngày 01 tháng sau, doanh nghiệp sẽ phải đóng BHYT của cả tháng sau.


3. Chậm báo tăng, giảm lao động có sao không?

* Trường hợp báo tăng lao động muộn:

Nếu đã ký hợp đồng lao động mà không thực hiện báo tăng lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt theo điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

Theo đó, với mỗi người lao động bị báo tăng chậm, người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm sẽ bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.

Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng/người lao động bị xâm phạm quyền lợi nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).

* Trường hợp báo giảm lao động muộn:

Hiện nay chưa có mức phạt vi phạm hành chính cụ thể được đặt ra đối với trường hợp doanh nghiệp báo giảm lao động chậm.

Tuy nhiên nếu báo giảm lao động chậm thì theo điểm 2.1 khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH, doanh nghiệp sẽ phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm.

Trên đây là thông tin liên quan đến mức phạt khi doanh nghiệp chậm bảo tăng - giảm lao động so với quy định. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

Từ tháng 04/2022, LuatVietnam đã ra mắt trang Hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp cập nhật chính sách mới, giải đáp thắc mắc về các quy định của pháp luật, hỗ trợ làm các thủ tục online... Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?