Cách xác định thời điểm hưởng lương hưu cho mọi trường hợp

Làm thế nào để biết chính xác ngày nghỉ hưu của mình? Đây là điều quan tâm của không ít người lao động hiện nay. LuatVietnam hướng dẫn cách xác định thời điểm hưởng lương hưu cho mọi trường hợp.

Thời điểm hưởng lương hưu của người lao động

Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tuổi nghỉ hưu của người lao động được xác định như sau:

Trường hợp thông thường

Thời điểm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

Trường hợp sinh tháng 12 thì thời điểm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

Ví dụ: Ông A sinh ngày 01/5/1958, làm việc trong điều kiện bình thường. Thời điểm ông A đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là ngày 01/6/2018.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh)

Thời điểm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.

Ví dụ: Bà B làm việc trong điều kiện bình thường, hồ sơ ghi sinh năm 1962. Thời điểm bà B đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu là ngày 01/01/2018.

Trường hợp suy giảm khả năng lao động (có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng BHXH)

Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động.

Ví dụ: Bà C sinh ngày 15/5/1965, có thời gian đóng BHXH bắt buộc là 24 năm. Ngày 10/7/2016, Hội đồng giám định y khoa kết luận bà C bị suy giảm khả năng lao động 61%. Thời điểm bà C đủ điều kiện hưởng lương hưu là ngày 01/8/2016.

Trường hợp đang đóng BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng

Tùy thuộc vào từng đối tượng tham gia BHXH mà thời điểm hưởng lương hưu sẽ có sự khác nhau:

- Người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có hưởng lương: Thời điểm hưởng lương hưu tính từ tháng liền kề khi đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cơ quan BHXH.

- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc người đang bảo lưu thời gian đóng: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

- Các đối tượng còn lại: Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Trường hợp không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995

Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

Xác định thời điểm hưởng lương hưu cho mọi trường hợp (Ảnh minh họa)


Mức lương hưu hàng tháng

Theo Điều 56 Luật BHXH năm 2014, lương hưu của người lao động tham gia BHXH được tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng

=

Tỷ lệ hưởng lương hưu

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Trong đó tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

Đối với lao động nam:

- Nghỉ hưu từ 01/01/2018: 45% tương ứng với 16 năm đóng BHXH.

- Nghỉ hưu từ 01/01/2019: 45% tương ứng với 17 năm đóng BHXH.

- Nghỉ hưu từ 01/01/2020: 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH.

- Nghỉ hưu từ 01/01/2021: 45% tương ứng với 19 năm đóng BHXH.

- Nghỉ hưu từ năm 01/01/2022 trở đi: 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH.

Đối với lao động nữ:

- Nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi: 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH.

Tất cả các trường hợp nêu trên, cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%.

Ví dụ: Năm 2025, ông A đến tuổi nghỉ hưu. Giả sử ông A đã có 35 năm đóng BHXH thì mức lương hưu hàng tháng của ông A như sau:

20 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm còn lại x 2% = 30%.

Như vậy ông A được hưởng 75% mức tiền lương bình quân đóng BHXH.

Lưu ý: Mức hưởng lương hưu tối đa của người lao động tối đa là 75% mức bình quân lương tháng đóng BHXH.

Ngoài ra: Cách tính lương hưu cho người về hưu trước tuổi

Trên đây là hướng dẫn của LuatVietnam về cách xác định thời điểm hưởng lương hưu (tuổi nghỉ hưu) theo quy định của pháp luật hiện hành.

>> Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH giải quyết thế nào?

Thùy Linh

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?