Bị bệnh nghề nghiệp, được hỗ trợ bao nhiêu?

Được hỗ trợ khi mắc bệnh là điều mà bất cứ người lao động nào cũng trông chờ. Số tiền này dù ít dù nhiều cũng một phần giúp người lao động vượt qua khó khăn. Và dưới đây là cách tính chế độ bệnh nghề nghiệp đơn giản nhất.


Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu rõ, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Lưu ý: Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ.

Xem chi tiết điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp tại đây.

cach tinh che do benh nghe nghiep

Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp (Ảnh minh họa)

Cách tính chế độ bệnh nghề nghiệp

Khi mắc bệnh nghề nghiệp, người lao động có thể được một hoặc nhiều khoản hỗ trợ từ chế độ bệnh nghề nghiệp. Cụ thể:

1. Trợ cấp một lần

(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30%)

Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

  • Suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng nên mức trợ cấp là 5 x 1.490.000 đồng = 7.450.000 đồng.

Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

  • Ngoài khoản trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH):

Từ 01 năm trở xuống được hưởng 0,5 tháng, cứ thêm mỗi năm được hưởng thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

2. Trợ cấp hàng tháng

(Áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên)

  • Suy giảm 31% thì được hưởng 30% mức lương cơ sở.
Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp là 30% x 1.490.000 đồng/tháng = 447.000 đồng/tháng.

Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

  • Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH:

Từ 01 năm trở xuống được hưởng 0,5%, cứ thêm mỗi năm được thêm 0,3% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

3. Trợ cấp phục vụ 

(Áp dụng với người lao động suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần)

Mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp là 1.490.000 đồng/tháng.

4. Trợ cấp một lần khi chết

Người lao động chết do mắc bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp là 36 x 1.490.000 đồng = 53.640.000 đồng.

5. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

Ngoài các khoản trợ cấp nêu trên, nếu người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng bệnh tật.

6. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị

Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe không đảm bảo thì người lao động được nghỉ dưỡng sức từ 05 - 10 ngày:

+ Tối đa 10 ngày nếu suy giảm từ 51% trở lên;

+ Tối đa 07 ngày nếu suy giảm từ 31% đến 50%;

+ Tối đa 05 ngày nếu suy giảm từ 15% đến 30%.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Vì vậy, mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, người lao động được hưởng:

  • 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại gia đình.
Mức trợ cấp là 25% x 1.490.000 đồng = 372.500 đồng.
  • 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
Mức trợ cấp là 40% x 1.490.000 đồng = 596.000 đồng.

Trên đây là chi tiết cách tính chế độ bệnh nghề nghiệp. Người lao động cần nắm chắc những thông tin nêu trên phòng trường hợp rủi ro có thể xảy ra.

>> Chế độ tai nạn lao động: Những quyền lợi ít người biết

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con?

Trong bối cảnh hội nhập, việc người Việt nam đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài hoặc người nước ngoài đến Việt Nam làm việc là rất phổ biến. Vậy khi làm việc tại Việt Nam mà mang thai và sinh con, người nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản không?