Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm?

Bằng việc tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), người lao động sẽ được chia sẻ, hỗ trợ khi ốm đau, bệnh tật. Song, người lao động có được hưởng chế độ này khi bị ốm vào ngày nghỉ hàng tuần?

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi:

Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Trong đó, Điều 24 liệt kê các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau bao gồm:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 - 12 tháng;

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - 03 tháng;

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân;

- Người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Lưu ý: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

Bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần có được hưởng bảo hiểm? (Ảnh minh họa)

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:

* Với trường hợp ốm đau thông thường

Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm của người lao động tính theo ngày làm việc như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 40 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 - 30 năm;

+ 60 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ 40 ngày nếu đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 50 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 15 - 30 năm;

+ 70 ngày nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ trong trường hợp này không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

* Với trường hợp ốm đau dài ngày

(Áp dụng với người mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành)

+ Tối đa 180 ngày;

+ Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Lưu ý: Thời gian nghỉ hưởng chế độ trong trường hợp này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Liên quan đến ngày nghỉ hàng tuần, Điều 110 Bộ luật Lao động 2012 có nêu, mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần.

Với những quy định này thì khi bị ốm đau vào ngày nghỉ hàng tuần (trong tuần hoặc cuối tuần), người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau, trừ trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.

Ngoài ra, người lao động cũng nên biết thông tin về chế độ ốm đau hưởng nguyên lương để được lợi nhất có thể.

>> Chế độ ốm đau hưởng nguyên lương: Điều kiện và mức hưởng

Thùy Linh

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?