Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ chi tiết năm 2024

Tuổi nghỉ hưu là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm đặc biệt là lao động lớn tuổi. Hiện nay, pháp luật quy định rất cụ thể về tuổi nghỉ hưu của người lao động. Cùng tìm hiểu về bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ năm 2024 tại bài viết dưới đây.

1. Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là bao nhiêu?

Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể về tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ từ ngày 01/01/2021 là 55 tuổi 4 tháng và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Điều kiện về tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ thực hiện theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14. Cụ thể:

  • Người lao động nữ bảo đảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu;

  • Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ làm việc trong điều kiện lao động bình thường được thực hiện theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ (Ảnh minh họa)

2. Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ năm 2024

Người lao động nữ có thể tra cứu tuổi nghỉ hưu của mình tại bảng được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP từ năm 2021 đến từ 2035 trở đi. Trong đó, có tuổi cụ thể của lao động nữ khi nghỉ hưu năm 2024 như sau:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

56 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

57 tuổi

2027

57 tuổi 4 tháng

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

3. Tuổi nghỉ hưu cao nhất và thấp nhất của nữ

3.1 Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của nữ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ chỉ được nghỉ hưu nghỉ hưu trước tuổi dưới 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Độ tuổi nghỉ hưu trước tuổi của người lao động nữ được quy định trong bảng tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP như sau:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2021

50 tuổi 4 tháng

2022

50 tuổi 8 tháng

2023

51 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

52 tuổi

2027

52 tuổi 4 tháng

2028

52 tuổi 8 tháng

2029

53 tuổi

2030

53 tuổi 4 tháng

2031

53 tuổi 8 tháng

2032

54 tuổi

2033

54 tuổi 4 tháng

2034

54 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Các trường hợp lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi nêu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động gồm:

Người lao động nữ nếu bị suy giảm khả năng lao động, người lao động nữ làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, và người lao động nữ làm việc ở các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được nghỉ hưu sớm hơn so với tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định.

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động nữ (Ảnh minh họa)

Đồng thời Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định cụ thể những trường hợp người lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi bao gồm:

  • Người lao động nữ làm các công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm từ 15 năm trở lên;

  • Người lao động nữ làm việc những ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, kể cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên trước ngày 01/01/2021 với thời gian làm việc từ 15 năm trở lên;

  • Người lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

  • Người lao động nữ có tổng thời gian làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thời gian từ đủ 15 năm trở lên.

Lưu ý: Theo quy định tại Điều 56  Luật Bảo hiểm xã hội 58/2014/QH13 và Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, nếu người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ không được hưởng nguyên lương hưu.

Mức lương hưu người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi bị giảm tùy thuộc vào số năm người lao động nữ nghỉ hưu trước tuổi.

3.2 Tuổi nghỉ hưu cao nhất của lao động nữ

Ngược lại với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi được đề cập trên đây, người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi lớn hơn so với độ tuổi được pháp luật quy định. Tuy nhiên, nếu người lao động nữ thuộc những trường hợp đặt biệt thì không được nghỉ hưu quá 05 tuổi so với quy định.

Điều 6 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định trường hợp người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường. Theo đó:

  • Người lao động nữ có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi nghỉ hưu được pháp luật quy định khi thỏa thuận với doanh nghiệp được tiếp tục làm việc sau tuổi nghỉ hưu;

  • Việc chấm dứt hợp đồng lao động và giải quyết bảo hiểm xã hội đối với trường hợp người lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tuổi nghỉ hưu thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Đồng thời khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động thuộc những trường hợp đặc biệt và người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu nhưng không quá 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trên đây là nội dung Bảng tính tuổi nghỉ hưu nữ năm 2024.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?