62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm

Để được khám, điều trị ở các bệnh viện tuyến trên, người bệnh buộc phải xin giấy chuyển tuyến. Sau đây là danh sách 62 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần có thể sử dụng để đi khám cho cả năm mà không cần xin lại.

1. Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần/năm

Phụ lục số 01 Thông tư 40/2015/TT-BYT đã liệt kê cụ thể danh sách các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần/năm bao gồm 62 bệnh sau:

STT

Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến 1 lần/năm

1

Lao (các loại)

2

Bệnh Phong

3

HIV/AIDS

4

Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi

5

Xuất huyết trong não

6

Dị tật não, não úng thủy

7

Động kinh

8

Ung thư (là tên bệnh, nhóm bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày)

9

U nhú thanh quản

10

Đa hồng cầu

11

Thiếu máu bất sản tủy

12

Thiếu máu tế bào hình liềm

13

Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia)

14

Tan máu tự miễn

15

Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch

16

Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm

17

Bệnh Hemophillia

18

Các thiếu hụt yếu tố đông máu

19

Các rối loạn đông máu

20

Von Willebrand

21

Bệnh lý chức năng tiểu cầu

22

Hội chứng thực bào tế bào máu

23

Hội chứng Anti – Phospholipid

24

Hội chứng Tuner

25

Hội chứng Prader Willi

26

Suy tủy

27

Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin

28

Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt

29

Basedow

30

Đái tháo đường

31

Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo

32

Rối loạn dự trữ thể tiêu bào

33

Suy tuyến giáp

34

Suy tuyến yên

35

Bệnh tâm thần (là tên bệnh, nhóm bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày)

36

Parkinson

37

Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi

38

Suy tim

39

Tăng huyết áp có biến chứng

40

Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim

41

Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp)

42

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

43

Hen phế quản

44

Pemphigus

45

Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus)

46

Duhring – Brocq

47

Vảy nến

48

Vảy phấn đỏ nang lông

49

Á vảy nến

50

Luput ban đỏ

51

Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da)

52

Xơ cứng bì hệ thống

53

Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease)

54

Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người

55

Di chứng do vết thương chiến tranh

56

Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn

57

Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn

58

Tăng sản thượng thận bẩm sinh

59

Thiểu sản thận

60

Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ

61

Viêm xương tự miễn

62

Viêm cột sống dính khớp

Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế mắc các bệnh, nhóm bệnh nêu trên được sử dụng 01 giấy chuyển tuyến cho cả năm Dương lịch đi khám, chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên được ghi nhận tại giấy chuyển tuyến.

Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm (Ảnh minh họa)

2. Mẫu giấy chuyển tuyến xin 1 lần dùng cả năm

Mẫu giấy chuyển tuyến mới nhất hiện nay được thực hiện theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP như sau:

Giấy chuyển tuyến đối với các bệnh được liệt kê tại mục 1 có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 năm Dương lịch đó. Trường hợp đến hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.

Thẩm quyền ký giấy chuyển tuyến kể trên được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Thông tư 14/2014/TT-BYT như sau:

- Với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước: Người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người này ủy quyền cho người khác ký giấy chuyển tuyến.

- Với cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân: Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người này ủy quyền cho người khác ký giấy chuyển tuyến.

- Trong phiên trực, người trực lãnh đạo trực tiếp ký giấy chuyển tuyến cho trường hợp cấp cứu.

3. Mức hưởng BHYT khi có giấy chuyển tuyến

Khoản 4 Điều 6 Thông 30/2020/TT-BYT ghi nhận trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) được chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định là một trong những trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến.

Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, người bệnh sẽ được hưởng mức thanh toán bảo hiểm y tế như sau:

- 100% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của quỹ BHYT: Công an, bộ đội, người có công với cách mạng, cựu chiến binh; trẻ dưới 06 tuổi; người tham gia BHYT 5 năm liên tục mà có số tiền đồng chi trả trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở; người bệnh là người được trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;….

- 95% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của BHYT: Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; thân nhân người có công với cách mạng; hộ cận nghèo,…

- 80% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của BHYT: Các đối tượng còn lại.

Để được hưởng quyền lợi trên, người bệnh cần thực hiện đúng thủ tục khám, chữa bệnh BHYT tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 75/2023/NĐ-CP. Theo đó, người bệnh phải xuất trình các loại giấy tờ sau đây:

(1) Xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh hoặc Căn cước công dân.

Lưu ý: Nếu thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên.

Các giấy tờ kể trên nếu đã được định danh điện tử mức độ 2 thì có thể sử dụng thông tin trên VneID.

(2) Xuất trình hồ sơ chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giấy chuyển tuyến theo mẫu.

Trên đây là những thông tin đáng chú ý về các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ giải đáp chi tiết.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?