Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không bố trí được việc làm?

Khi doanh nghiệp không bố trí được việc làm cho người lao động, người lao động cũng muốn nghỉ thì liệu hai bên có thể đi đến thống nhất chấm dứt hợp đồng lao động không?
 
table.roundedCorners { border: 1px solid #EBD9B9; border-radius: 8px; border-spacing: 0; } table.roundedCorners td, table.roundedCorners th { border-bottom: 1px solid #EBD9B9; padding: 1px; } table.roundedCorners tr:last-child > td { border-bottom: none; }

Bạn Hoàng Liên H. (Hà Nội) hỏi: "Công ty tôi có 01 trường hợp nghỉ thai sản đến giờ đủ 06 tháng và đến thời điểm đi làm nhưng do công việc của công ty không bố trí được công việc cho người lao động, người lao động muốn xin nghỉ và xin chốt bảo hiểm xã hội để đi hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu công ty chấm dứt hợp đồng lao động và chốt sổ cho người lao động thì có vi phạm luật không. Xin được giải đáp của tư vấn ạ?"


Luật sư Đặng Thị Tâm trả lời như sau:

1. Doanh nghiệp không bố trí được việc làm cho người lao động, có thể chấm dứt hợp đồng không?

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012, trong đó, đáng chú ý có quy định về thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

 “Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

[...]

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động."

Như vậy, nếu công ty không bố trí được việc làm cho người lao động và người lao động cũng muốn nghỉ thì hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động khi không bố trí được việc làm theo quy định nêu trên.


2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, cụ thể như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người lao động thỏa mãn các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định trên đây thì sẽ được giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là quyền lợi dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cách xem lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp và một số thông tin liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp.