Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 103/2018/NQ-HĐND Bắc Ninh Quy định mức hỗ trợ và đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị cai nghiện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 103/2018/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 103/2018/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Hương Giang |
Ngày ban hành: | 17/04/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
tải Nghị quyết 103/2018/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/2018/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 17 tháng 4 năm 2018 |
NGHỊ QUYẾT
V/v Quy định mức hỗ trợ và đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 – 2020
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/NĐ- CP;
Căn cứ Thông tư số 117/2017/TT- BTC ngày 06/01/2017 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng;
Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 09/4/2018 của UBND tỉnh về việc Quy định mức hỗ trợ và đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy, người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức hỗ trợ và đóng góp đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy; người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018 - 2020, như sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng: Người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Ninh tự nguyện chữa trị, cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy; người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Nguyên tắc hỗ trợ: Chỉ hỗ trợ cho người đăng ký chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Cơ sở cai nghiện ma túy; thời gian hỗ trợ 06 tháng; người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thời gian hỗ trợ tối đa là 15 ngày/lần cai nghiện.
3. Nội dung, mức hỗ trợ và đóng góp:
a) Mức hỗ trợ đối với người nghiện tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy như sau:
- Tiền ăn: 600.000 đồng/người/tháng;
- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng;
- Tiền thuốc điều trị giải độc cắt cơn: 650.000 đồng/người/lần;
- Tiền quần áo, vật dụng cá nhân: 700.000 đồng/người/lần;
- Tiền điện, nước, sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng;
- Tiền sinh hoạt văn nghệ, thể thao phục hồi sức khỏe : 50.000 đồng/người/lần.
Tổng kinh phí hỗ trợ cai nghiện 06 tháng là: 5.780.000 đồng/người. (Năm triệu bẩy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn).
b) Mức đóng góp: Người nghiện tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện ma túy phải đóng góp mức tiền ăn là: 450.000 đồng/người/tháng.
Các trường hợp được hỗ trợ 100% tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: được thực hiện theo Thông tư số 117/2017/TT-BTC ngày 06/11/2017 (người nghiện thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh người có công với cách mạng, người chưa thành niên; người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật).
c) Hỗ trợ đối với người nghiện cai nghiện tại cộng đồng:
- Hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn giải độc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung: 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa 15 ngày.
Tổng kinh phí hỗ trợ một lần chấp hành quyết định cai nghiện tập trung tại cộng đồng là: 1.000.000 đồng/người/lần cai nghiện.
d) Hỗ trợ đối với người nghiện cai nghiện tại gia đình:
- Hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn, giải độc: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
- Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 150.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
Tổng kinh phí hỗ trợ một lần chấp hành quyết định cai nghiện tại gia đình là: 550.000 đồng/người/lần cai nghiện.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Từ ngân sách địa phương.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 17/4/2018 và có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2018./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |