Dự thảo Thông tư về dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | An ninh trật tự |
Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Công an |
Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mục đích, nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm của Cảnh sát môi trường.
BỘ CÔNG AN Số: /2019/TT-BCA DỰ THẢO 2 | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định về thực hiện dân chủ trong công tác
của Cảnh sát môi trường
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh sát môi trường;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định mục đích, nguyên tắc và nội dung thực hiện dân chủ trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm của Cảnh sát môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương; cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của Cảnh sát môi trường.
Điều 3. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường
Thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường nhằm phát huy quyền làm chủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; huy động sức mạnh tổng hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; góp phần xây dựng lực lượng Cảnh sát môi trường trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, chống các biểu hiện cửa quyền, tiêu cực, gây phiền hà, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường
1. Thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường phải trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, tuân thủ các quy định của Bộ Công an.
2. Nghiêm cấm lợi dụng dân chủ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; cản trở hoạt động của Cảnh sát môi trường.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Những việc Cảnh sát môi trường phải thông báo công khai
1. Trụ sở, nơi làm việc của Cảnh sát môi trường; số điện thoại trực ban đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết các đơn, thư, tin báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
2. Chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm thuộc nhiệm vụ của Cảnh sát môi trường có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường phải thông báo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đối tượng làm việc biết để họ chấp hành (trừ những nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác).
4. Các đơn vị của Cảnh sát môi trường phải có hòm thư góp ý công khai, đặt ở nơi thuận tiện để tiếp nhận đơn, thư góp ý kiến xây dựng đơn vị hoặc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
5. Các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm và hậu quả (nếu có) mà Cảnh sát môi trường thu thập được trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 6. Trách nhiệm của Cảnh sát môi trường
1. Cảnh sát môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình về những hành vi có dấu hiệu tội phạm, vi phạm hành chính về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
2. Cảnh sát môi trường có trách nhiệm sử dụng các lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an để phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; phát hiện nguyên nhân, điều kiện phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; kiến nghị với các cơ quan, tổ chức để có kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, khắc phục.
3. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường khi thực hiện nhiệm vụ tại các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, của Bộ Công an và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về công việc mình đã tiến hành.
4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường khi làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch công tác, chuẩn bị kỹ nội dung làm việc; dự kiến các tình huống đột xuất và phương án giải quyết các tình huống đó. Nội dung kế hoạch công tác phải được sự phê duyệt của lãnh đạo đơn vị.
5. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường khi tiếp xúc, làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải giữ đúng lễ tiết tác phong, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Sau khi kết thúc buổi tiếp xúc, làm việc phải báo cáo kết quả với lãnh đạo có thẩm quyền để quyết định.
Điều 7. Những việc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường không được làm
1. Không được tiết lộ bí mật, tin tức, tài liệu vụ việc đang điều tra, xác minh khi chưa được phép công khai đối với những người không có trách nhiệm dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp nhận được yêu cầu cung cấp tin tức, tài liệu của các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan khác có liên quan về nội dung vụ việc do mình được giao nhiệm vụ tiến hành điều tra, xác minh thì phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
2. Không được lợi dụng danh nghĩa công tác đến các cơ quan, tổ chức hoặc gặp riêng cá nhân để sách nhiễu, móc ngoặc, tiêu cực, không được nhận quà biếu dưới mọi hình thức.
3. Không được tuỳ tiện tiếp xúc với đối tượng đang bị điều tra và những người có liên quan đến các vụ việc đang điều tra. Trường hợp đối tượng tự ý tìm gặp thì phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị biết để có hướng xử lý. Chỉ được tìm hiểu, xác minh những nguồn tin, đơn, thư tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được lãnh đạo phân công.
4. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Chủ động tìm hiểu những chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm; những vụ, việc vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm xảy ra trong cơ quan, tổ chức của mình đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận.
2. Tham gia ý kiến với lãnh đạo cơ quan Công an nói chung và Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát môi trường về hoạt động của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường, kịp thời phản ánh những hành vi sách nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Phát hiện, cung cấp thông tin, tài liệu về tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm cho Cảnh sát môi trường hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Nguồn tin và người phát hiện, cung cấp thông tin được đảm bảo giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
4. Báo cáo, giải trình đủ, chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm theo yêu cầu của Cảnh sát môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung đã báo cáo, giải trình.
5. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm, hợp tác và giúp đỡ cán bộ, chiến sỹ Cảnh sát môi trường trong khi thi hành nhiệm vụ.
Điều 9. Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan Cảnh sát môi trường phải bố trí nơi tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân đến liên hệ công tác ở địa điểm thuận lợi và bố trí cán bộ trực ban 24/24 giờ trong ngày để tiếp nhận tin báo, đơn, thư tố giác về tội phạm; tại nơi tiếp phải có hòm thư góp ý để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn, thư.
2. Mọi tin báo, đơn, thư tố giác về tội phạm; đơn, thư tham gia ý kiến; khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác của Cảnh sát môi trường hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát môi trường thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người có đơn, thư biết.
4. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát môi trường không được nhận đơn, thư và giải quyết công việc cho cá nhân tại nhà riêng hoặc bất cứ nơi nào ngoài trụ sở Cơ quan, trừ trường hợp cấp bách cá nhân đến báo tin về tội phạm, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, tài nguyên, an toàn thực phẩm.
5. Cán bộ trực ban tại Cơ quan Cảnh sát môi trường phải mặc trang phục theo đúng điều lệnh Công an nhân dân; có thái độ tôn trọng, lịch sự, đúng mực, tận tâm giải quyết những yêu cầu chính đáng của cá nhân; không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; không được sách nhiễu, gây khó khăn đối với người của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến liên hệ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019 và thay thế Thông tư số 55/2009/TT-BCA ngày 02 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thực hiện dân chủ trong công tác của Cảnh sát môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Thông tư này đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và tổ chức thực hiện. Thông tư này được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an và Công an địa phương để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
2. Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục pháp chế, cải cách hành chính và tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, đề xuất, lập kế hoạch giúp Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện dân chủ cơ sở của Bộ Công an tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Hằng năm, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này và báo cáo kết quả bằng văn bản về Bộ (qua Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục pháp chế, cải cách hành chính và tư pháp) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ảnh về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục pháp chế, cải cách hành chính và tư pháp) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận: - Ban chỉ đạo thực hiện QCDC TW; | BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm |