Dự thảo Thông tư hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chế độ, chính sách trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
Lĩnh vực: An ninh trật tự
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chế độ, chính sách trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Số:         /2019/TT-BNNPTNT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

                              Hà Nội, ngày          tháng      năm 2019

THÔNG TƯ

  Hướng dẫn phòng cháy, chữa cháy rừng;

chế độ, chính sách trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chế độ, chính sách trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chế độ, chính sách trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công trình phòng cháy, chữa cháy rừng là hệ thống các công trình được thiết lập, xây dựng để thực hiện việc phòng cháy rừng hoặc sử dụng để chữa cháy khi có cháy rừng xảy ra, bao gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương ngăn lửa; suối, hồ, đập, bể chứa nước, trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; hệ thống biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; hệ thống thông tin liên lạc; trung tâm dự báo, cảnh báo cháy rừng và các công trình khác phục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Đường băng trắng cản lửa là những dải đất trống đã được chặt trắng cây, thu dọn hết cây cỏ, thảm mục, vật liệu cháy hoặc đường lâm nghiệp, đường tuần tra bảo vệ rừng nhằm ngăn cản lửa rừng khi xảy ra cháy.

3. Đường băng xanh cản lửa là những dải băng rừng được trồng cây rừng hỗn giao hoặc thuần loài, gồm những loài cây có khả năng chịu lửa tốt, khó cháy, có tác dụng ngăn cản cháy rừng lan qua.

Điều 4. Nguyên tắc phòng cháy, chữa cháy rừng

1. Chủ động, sẵn sàng nhân lực, phương tiện, thiết bị cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và các lực lượng tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Thông tin về nguy cơ và cháy rừng phải được thông báo nhanh chóng, kịp thời cho chính quyền địa phương và cơ quan chủ trì về phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Thực hiện phương châm 4 tại chỗ để sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả khi cháy rừng xảy ra, bao gồm: chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ.

4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp chặt chẽ các lực lượng được huy động tham gia chữa cháy rừng.

5. Trong quá trình chữa cháy rừng, ưu tiên bảo đảm an toàn cho người, tài sản, các công trình, phương tiện hoạt động trong phạm vi khu vực cháy rừng, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về rừng.

Chương II

 PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG; XỬ LÝ SAU CHÁY RỪNG

Mục 1

PHÒNG CHÁY RỪNG

Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật

1. Nội dung

a) Văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về phòng cháy, chữa cháy rừng; trách nhiệm của các ngành, các cấp, người dân trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;

b) Tác hại do cháy rừng gây ra;

c) Việc sử dụng lửa an toàn trong sản xuất và sinh hoạt trong thời kỳ cao điểm xảy ra cháy rừng;

d) Thông tin về cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng, phát hiện sớm điểm cháy rừng;

đ) Hướng dẫn các biện pháp, quy trình phòng cháy rừng, sử dụng lửa an toàn, báo tin khi cháy rừng xảy ra; cung cấp thông tin, số điện thoại báo cháy.

2. Hình thức thực hiện

a) Thông qua các hội nghị, họp chuyên đề về phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc lồng ghép chuyên đề về phòng cháy, chữa cháy rừng; các cuộc họp dân cư sống gần rừng;

b) Thông qua xây dựng qui ước bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trong cộng đồng thôn, bản; ký cam kết thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng;

c) Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa phóng thanh ở cơ sở, nơi sinh hoạt cộng đồng của các khu dân cư sống gần rừng, các trang mạng xã hội;

d) Bằng các tờ rơi, bảng tin, biển báo, biển chỉ dẫn tại các khu rừng, khu dân cư sống gần rừng;

đ) Các hình thức tuyên truyền khác: Tuyên truyền lưu động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về phòng cháy, chữa cháy rừng, tổ chức các lớp học ngoại khoá cho học sinh, sinh viên.

3. Trách nhiệm thực hiện

a) Lực lượng Kiểm lâm có trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng các chương trình, các đợt tuyên truyền về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở, chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng cho cán bộ, công nhân viên và quần chúng nhân dân.

Điều 6. Xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng cháy rừng

1. Chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

2. Xây dựng các công trình phòng cháy rừng

a) Đối với các loại rừng đã xây dựng quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy rừng, việc xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng áp dụng theo quy chuẩn được ban hành;

b) Đối với các loại rừng chưa có quy chuẩn phòng cháy chữa cháy rừng, áp dụng biện pháp xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Công trình phòng cháy rừng phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy rừng.

3. Trang bị dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng

a) Trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 47, điểm e khoản 1, điểm c khoản 2  Điều 53 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP; Danh mục phương tiện, trang thiết bị cơ bản cho công tác chữa cháy rừng tại  Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này; tùy theo điều kiện và yêu cầu của thực tế của địa phương và chủ rừng về phòng cháy chữa, cháy rừng để trang bị cho phù hợp;

b) Phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng quy định để bảo đảm sẵn sàng huy động chữa cháy rừng;

c) Đối với phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng cơ giới, ngoài việc sử dụng vào công tác chữa cháy rừng; luyện tập, thực tập phương án chữa cháy rừng, chỉ được sử dụng vào các trường hợp: tham gia công tác bảo đảm an ninh chính trị; tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; phòng chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai; chống chặt phá rừng trái pháp luật; tuần tra, kiểm tra công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình có quyền điều động phương tiện, thiết bị, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy rừng cơ giới sử dụng vào mục đích quy định tại điểm c Khoản 4 Điều này.

4. Giảm vật liệu cháy rừng

a) Chủ rừng có trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm vậy liệu cháy rừng. Biện pháp giảm vật liệu cháy rừng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chi cục kiểm lâm tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra quy định cụ thể về quy trình kỹ thuật đối với biện pháp giảm vật liệu cháy rừng áp dụng trên địa bàn tỉnh.

5. Quy định sản xuất nương rẫy

a) Ủy ban nhân dân cấp xã quy định cụ thể việc sử dụng lửa trong sản xuất nương rẫy, đốt xử lý thực bì áp dụng trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện đúng khu vực phân vùng, xác định rõ ranh giới, có mốc, bảng niêm yết ngoài thực địa; hướng dẫn kỹ thuật đốt dọn nương rẫy, xử lý thực bì để trồng rừng, khai thác rừng trồng đúng quy định; chức ký cam kết bảo vệ rừng và phòng cháy và chữa cháy rừng đối với các hộ dân có nương rẫy gần rừng;

b) Nội dung hướng dẫn sử dụng lửa trong sản xuất nương rẫy, đốt xử lý thực bì theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Rà soát vùng trọng điểm và tăng cường ứng trực phòng cháy chữa cháy rừng

a) Khi dự báo cháy rừng cấp V, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát các vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao trên địa bàn. Trong trường hợp cần thiết, chỉ đạo lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng và các lực lượng chức năng tăng cường, tổ chức ứng trực tại các khu vực có nguy cơ cháy rừng cao;

b) Khi có đề nghị của phương, chỉ đạo của cấp thẩm quyền về việc hỗ trợ lực lượng, phương tiện, trang thiết bị, Cục Kiểm lâm chỉ đạo các Chi cục Kiểm lâm vùng tổ chức tăng cường, hỗ trợ địa phương ứng trực tại các khu vực có nguy cơ cháy rừng cao.

Điều 7. Thông tin dự báo và phát hiện sớm cháy rừng

1. Thông tin dự báo cháy rừng

a) Cục Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy rừng trên cổng thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp. Cung cấp thông tin cho Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam và phương tiện thông tin đại chúng để đưa, phát bản tin cảnh báo cháy rừng rộng rãi trên các kênh thông tin;

b) Chi cục Kiểm lâm vùng thông tin cấp dự báo cháy rừng trên cổng thông tin điện tử của đơn vị; gửi thông báo cấp dự báo cháy rừng, thông báo dự báo thời tiết trong 7 ngày đến Chi cục Kiểm lâm tỉnh trong vùng được phân công;

c) Chi cục Kiểm lâm tỉnh thực hiện dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin cấp dự báo cháy rừng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các Hạt Kiểm lâm, kiểm lâm địa bàn thông tin cấp dự báo cháy rừng đến chính quyền địa phương cơ sở, các chủ rừng, các hộ dân sống trong rừng, gần rừng.

2. Thông tin phát hiện sớm cháy rừng

a) Cục Kiểm lâm duy trì thường xuyên hệ thống trạm thu ảnh vệ tinh phát hiện sớm điểm cháy; cập nhật thông tin điểm cháy do trạm thu ảnh vệ tinh phát hiện trên cổng thông tin điện tử của Cục Kiểm lâm, Tổng cục Lâm nghiệp;

b) Chi cục Kiểm lâm vùng theo dõi điểm cháy sớm, thông báo đến Chi cục Kiểm lâm các tỉnh trong phạm được phân công phụ trách để kiểm tra, xác minh, theo dõi quá trình xử lý, báo cáo Cục Kiểm lâm về kết quả kiểm tra, xác minh;

c) Chi cục Kiểm lâm tỉnh theo dõi các điểm cháy sớm phát hiện từ ảnh vệ tinh, kết hợp phát hiện cháy sớm tại các chòi canh, các chốt gác để phát hiện sớm các điểm cháy rừng; chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, các chủ rừng kiểm tra, xác minh và tổ chức chữa cháy kịp thời;

d) Chủ rừng tổ chức tuần tra, kết hợp ứng dụng khoa học, công nghệ và sử dụng phương tiện, thiết bị để theo dõi, phát hiện sớm cháy rừng; thông tin khi phát hiện có cháy rừng và tổ chức chữa cháy kịp thời;

đ) Các cơ quan kiểm lâm, chủ rừng, chính quyền các cấp thiết lập đường dây nóng, các mạng xã hội để thu nhận thông tin báo cháy rừng của người dân.

 Mục 2

CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 8. Tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng

1. Khi cấp dự báo cháy rừng cấp IV, cấp V, chính quyền địa phương các cấp, cơ quan kiểm lâm và chủ rừng tổ chức trực thông tin 24/24h để tiếp nhận thông tin báo cháy rừng. Nhiệm vụ của người trực:

a) Theo dõi thông tin cấp dự báo cháy rừng, thông tin các điểm cháy sớm phát hiện từ ảnh vệ tinh trên website của Cục Kiểm lâm và thông báo cáo chủ rừng, kiểm lâm địa bàn kiểm tra, xác minh;

b) Tiếp nhận thông tin về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và thông tin báo cáo cháy của người dân;

c) Khi tiếp nhận tin báo cháy phải hỏi rõ các thông tin sau: Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo cháy; địa điểm, thời gian xảy ra cháy; những thông tin về đám cháy, như: loại rừng xảy ra cháy, diện tích đám cháy, nguy cơ cháy lan, nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực dân cư và những thông tin khác liên quan đến đám cháy;

d) Ngay sau khi nhận được tin, cán bộ nhận tin báo phải ghi vào sổ tiếp nhận thông tin báo cháy; đồng thời, báo cáo ngay thông tin đã tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

2. Việc xử lý thông tin báo cháy rừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP. Căn cứ tình hình thực tiễn của từng địa phương,  Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể về tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng của từng cấp phù hợp với từng địa phương.

Điều 9. Phân loại quy mô đám cháy rừng

Căn cứ về diện tích, khả năng kiểm soát đám cháy và các yếu tố ảnh hưởng, quy mô đám cháy được phân thành 3 loại như sau:

1. Đám cháy nhỏ: Đám cháy mới phát sinh, quy mô đám cháy ước dưới 01 ha và không có nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận; có thể kiểm soát được bởi lực lượng chữa cháy rừng tại chỗ của chủ rừng hoặc của cấp xã.

2. Đám cháy trung bình: Đám cháy có quy mô ước tính từ 01 ha đến 15 ha, nhưng chủ rừng, Uỷ ban nhân dân cấp xã chưa kiểm soát, dập tắt được, có nguy cơ cháy lan sang các khu vực lân cận; cần huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng của cấp huyện.

3. Đám cháy lớn: Đám cháy có quy mô ước tính từ 15 ha trở lên, có khả năng phát triển nhanh, có nguy cơ lan rộng; cần huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng của cấp tỉnh hoặc đề nghị hỗ trợ từ lực lượng ngoài tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện trong chữa cháy rừng

1. Khi có cháy rừng xảy ra, chủ rừng có trách nhiệm huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ để chữa cháy kịp thời. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát, chủ rừng báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã để huy động chữa cháy rừng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp huy động nhân lực, phương tiện, trang bị, vật tư chữa cháy rừng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP.

a) Đối với đám cháy nhỏ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện để huy động chữa cháy rừng;

b) Đối với đám cháy trung bình: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng. Trong trường hợp vượt quá khả năng kiểm soát của cấp huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để huy động chữa cháy rừng;

c) Đối với đám cháy lớn: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, máy móc, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý để chữa cháy rừng. Trong trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát của cấp tỉnh, hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Lãnh đạo Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ để huy động chữa cháy rừng.

3. Việc huy động lực lượng, phương tiện phải thể hiện bằng lệnh huy động do người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 11. Chỉ huy chữa cháy rừng

1. Người chỉ huy

a) Đối với đám cháy nhỏ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là người trực tiếp chỉ huy hoặc chỉ định người chỉ huy toàn diện mọi hoạt động chữa cháy rừng;

b) Đối với đám cháy trung bình: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện là người trực tiếp chỉ huy hoặc chỉ định người chỉ huy toàn diện mọi hoạt động chữa cháy rừng;

c) Đối với đám cháy lớn: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là người trực tiếp chỉ huy hoặc chỉ định người chỉ huy toàn diện mọi hoạt động chữa cháy rừng.

2. Người chỉ huy chữa cháy rừng có nhiệm vụ:

a) Trực tiếp điều hành các lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng;

b) Xác định trình tự, các biện pháp triển khai hoạt động chữa cháy, cứu người bị nạn, cứu tài sản và dập tắt đám cháy rừng;

c) Tổ chức trinh sát đám cháy; xác định vị trí, hướng chữa cháy chính và việc triển khai lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa cháy;

d) Phân chia khu vực chữa cháy và chỉ định người chỉ huy của từng lực lượng chữa cháy rừng theo từng khu vực;

đ) Báo cáo lãnh đạo cấp trên trực tiếp quản lý hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về tình hình, diễn biến của đám cháy;

e) Tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy; bảo đảm các hoạt động hỗ trợ trong công tác chữa cháy rừng;

g) Phối hợp tổ chức bảo vệ khu vực chữa cháy, hiện trường vụ cháy, áp dụng các biện pháp bảo vệ tài liệu, đồ vật phục vụ công tác điều tra vụ cháy, xác định nguyên nhân gây ra cháy;

h) Tổ chức tập hợp lực lượng, thu hồi phương tiện trở về đơn vị khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo cấp trên giao.

3. Người chỉ huy chữa cháy rừng của từng lực lượng giúp người chỉ đạo chữa cháy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1 Điều  này trong phạm vi khu vực chữa cháy được giao phụ trách.

a) Đối với lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, người chỉ huy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng;

b) Đối với lực lượng quân đội, lực lượng dân quân tự vệ người chỉ huy do thủ trưởng đơn vị huy động lực lượng quyết định;

c) Đối với lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng là tổ chức do thủ trưởng đơn vị làm chỉ huy;

d) Đối với các lực lượng khác, do Thủ trưởng cơ quan kiểm lâm cấp huy động làm chỉ huy.

Mục 3. XỬ LÝ SAU CHÁY RỪNG

Điều 12. Xác định thiệt hại do cháy rừng và giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy

1. Chủ rừng xác định mức độ thiệt hại do cháy rừng gây ra theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

a) Xác định diện tích, loại rừng, trạng thái rừng bị cháy, đánh giá mức độ thiệt hại và xác định diện tích rừng bị thiệt hại do cháy rừng; khả năng phục hồi rừng sau khi cháy; những thiệt hại về người, tài sản, và các thiệt hại khác (nếu có);

b) Việc xác định báo cáo thiệt hại do cháy rừng phải thực hiện trong thời gian 05 ngày tính từ thời điểm đám cháy được dập tắt.

2. Chủ rừng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phục hồi rừng sau khi cháy theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

3. Cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hỗ trợ chủ rừng và kiểm tra, giám định khi cần thiết về kết quả xác định thiệt hại do cháy rừng gây ra do chủ rừng báo cáo. Giám sát việc thực hiện phục hồi rừng của chủ rừng.

Điều 13. Xác định nguyên nhân gây cháy rừng

1. Việc điều tra, xác định nguyên nhân gây cháy rừng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định só 156/2018/NĐ-CP.

2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Báo cáo cháy rừng

1. Các loại báo cáo cháy rừng

a) Báo cáo nhanh khi có cháy rừng xảy ra: được thực hiện trong thời gian 30 phút tính từ khi phát hiện cháy rừng xảy ra và được cập nhật hàng giờ cho đến khi kết thúc cháy rừng. Nội dung thông tin gồm: thời gian địa điểm cháy; loại rừng, loài cây bị cháy; diễn biến, cường độ và quy mô đám cháy; nhận định các tình huống khẩn cấp; công tác tổ chức chữa cháy rừng; thời gian kết thúc (trường hợp đám cháy đã kết thúc tại thời điểm báo cáo);

b) Báo cáo tổng hợp vụ cháy rừng: được thực hiện trong thời hạn 05 ngày tính từ khi đám cháy được dập tắt. Mẫu báo cáo thực hiện theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo định kỳ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, gồm: báo cáo tháng và báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm, được thực hiện theo định kỳ về chế độ báo cáo công tác lâm nghiệp. Nội dung báo cáo gồm các thông tin chính: tình hình cháy rừng trong kỳ báo cáo (số vụ cháy, thiệt hại về người, tài sản và rừng); so sánh với cùng kỳ; công tác chỉ huy, chữa cháy rừng; đánh giá về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; bài học kinh nghiệm và công tác triển khai nhiệm vụ trong thời gian tới; đề xuất, kiến nghị;

d) Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp cần có báo cáo thống kê để thực hiện các yêu cầu công việc về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải có văn bản nêu rõ mục đích, thời gian và các nội dung cần báo cáo. Nội dung theo đề cương của cơ quan yêu cầu báo cáo.

2. Cơ quan thực hiện báo cáo

a) Báo cáo nhanh: Chủ rừng, kiểm lâm địa bàn lập  báo cáo nhanh gửi Hạt Kiểm lâm. Hạt Kiểm lâm huyện có trách nhiệm cập nhật, báo cáo Chi cục Kiểm lâm cho đến khi kết thúc cháy rừng;

b) Báo cáo tổng hợp vụ cháy rừng: Chủ rừng có trách nhiệm lập và báo cáo Hạt Kiểm lâm. Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của chủ rừng, Hạt Kiểm lâm có trách nhiệm lập và báo cáo Chi cục Kiểm lâm tỉnh; Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận được báo cáo của Hạt Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Cục Kiểm lâm;

c) Báo cáo định kỳ công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo chế độ báo cáo công tác lâm nghiệp.

3. Phương thức gửi báo cáo

a) Đối với Báo cáo nhanh (có thể ký, đóng dấu hoặc không) gửi qua điện thoại, tin nhắn, thư điện tử, qua phần mềm báo cáo nhanh kiểm lâm hoặc bằng các phương tiện thông tin nhanh nhất có thể;

b) Đối với Báo cáo tổng hợp vụ cháy, báo cáo định kỳ thực hiện theo chế độ gửi văn bản theo quy định hiện hành.

Chương III

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG

Điều 15. Căn cứ áp dụng chế độ, chính sách đối với công tác phòng cháy, chữa cháy rừng

1. Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (Nghị định số 30/2017/NĐ-CP).

2. Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (Nghị định số 156/2018/NĐ-CP).

3. Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy (Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).

4. Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 33/2019/NĐ-CP).

5. Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Liên Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy (Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC).

6. Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động (Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH).

Điều 16. Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng

1. Nội dung chi cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP và Nghị định số 156/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Chi cho hoạt động tuyên truyền, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;

b) Chi xây dựng cấp dự báo cháy rừng, thông tin cấp cháy rừng; các quy trình quy phạm, các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng; ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng cháy, chữa cháy rừng;

c) Chi mua sắm vật tư, trang thiết bị phương tiện, chi xây dựng đường băng, kênh mương cản lửa, chòi canh, hồ dự trữ nước, xây dựng các trạm dự báo cháy rừng và mạng lưới dự báo cháy rừng quốc gia;

d) Chi sửa chữa thường xuyên, bảo quản, vận chuyển trang thiết bị, phương tiện, bảo quản, sửa chữa các công trình phòng cháy; chi về nhiên liệu (xăng, dầu), sửa chữa, bồi thường thiệt hại khi phương tiện, thiết bị được huy động để chữa cháy rừng;

đ) Chi cho công tác thông tin, liên lạc; công tác phí; hội nghị; tổng kết, khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.

e) Chi cho hoạt động làm thêm giờ trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Căn cứ tình hình thực tiễn, Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh quy định cụ thể mức chi cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng cụ thể cho phù hợp với từng địa phương.

Điều 17. Mức chi cho người trực và người được huy động tham gia chữa cháy rừng

1. Mức chi cho người trực cháy

Người thực hiện nhiệm vụ trực cháy ngoài giờ làm việc hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này được hưởng mức chi áp dụng theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:

a) Mức 1: Trực có thời gian từ 04 giờ/01 ngày trở lên được hưởng mức tiền ăn thêm/01 ngày bằng 4% nhân với lương cơ sở theo quy định hiện hành;

b) Mức 2: Trực có thời gian từ 02 giờ đến dưới 04 giờ được hưởng mức tiền ăn thêm bằng 2% nhân với lương cơ sở theo quy định hiện hành.

2. Chế độ trợ cấp đối với người được huy động tham gia chữa cháy rừng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

a) Chế độ trợ cấp đối với người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tham gia chữa cháy rừng theo quyết định của cấp có thẩm quyền áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP, cụ thể:

- Được hưởng trợ cấp ngày công lao động (như đối với lao động phổ thông) thấp nhất bằng 0,1 lần mức lương cơ sở.

- Nếu tham gia chữa cháy rừng từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau được tính gấp đôi;

- Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được cấp huy động bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một ln đi và về theo quy định chế độ công tác của Bộ Tài chính; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.

b) Người được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thờgian được huy động tham gia chữa cháy rừng theo quyết định của cấp có thẩm quyền áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP, cụ thể:

- Được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ cấp, được thanh toán phụ cấp đi đường và tin tàu xe, khi làm việc trong môi trường độc hại và nơi có phụ cấp khu vực, được hưởng theo chế độ hiện hành.

- Chi phí cho các khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

Điều 18. Chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy rừng bị thương, bị chết

1. Chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy rừng bị thương áp dung theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC.

2. Chế độ đối với người được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy bị chết áp dung theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC.

3. Xét hưởng chính sách thương binh hoặc như thương binh áp dung theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC.

4. Xét công nhận là liệt sỹ áp dung theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC.

Điều 19. Nguồn ngân sách đảm bảo hoạt động

Nguồn ngân sách bảo đảm hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng áp dụng theo các quy định sau:

1. Nguồn ngân sách theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP, cụ thể:

a) Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 30/2017/NĐ-CP;

b) Các khoản hỗ trợ, viện trợ của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước cho hoạt động ứng phó sự c, thiên tavà tìm kiếm cứu nạn;

c) Các khoản thu thông qua các hợp đồng dịch vụ, đóng góp, đền bù của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

d) Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập.

2. Chính sách đầu tư theo quy định tại Điều 87, chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại 88 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.

3. Các nguồn ngân sách khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục Lâm nghiệp hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng   năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phản ảnh kịp thời về Tổng cục Lâm nghiệp để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, giải quyết.

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp

Các văn bản được viện dẫn để làm cứ hướng dẫn tại Thông tư này khi được sửa đổi bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định của văn bản thay thế./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL;

- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Các Sở Nông nghiệp và PTNT;

- Website Bộ Nông nghiệp và PTNT;

- Lưu: VT, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Hà Công Tuấn


Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY