Dự thảo Nghị định về xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy lần 2
Lĩnh vực: An ninh trật tự Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Đang cập nhậtTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định vị trí, nguyên tắc hoạt động, lộ trình bố trí Công an chính quy, bảo đảm điều kiện hoạt động và trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.

Điểm mới của Dự thảo


Sắp thay thế toàn bộ công an xã bằng công an chính quy?

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:          /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO LẦN 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------

NGHỊ ĐỊNH

Quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy như sau.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định vị trí, nguyên tắc hoạt động, lộ trình bố trí Công an chính quy, bảo đảm điều kiện hoạt động và trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy (sau đây viết gọn là Công an xã chính quy).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với Công an xã chính quy và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng Công an xã chính quy.

Điều 3. Vị trí của Công an xã chính quy

Công an xã chính quy là Công an cấp cơ sở thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân; làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Công an xã chính quy

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị ở cơ sở để thực hiện nhiệm vụ.

2. Công an xã chính quy chịu sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ Đảng, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự với nhiệm vụ quốc phòng, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương.

4. Việc bố trí Công an xã chính quy phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở và được sự thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Chương II. LỘ TRÌNH BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY VÀ BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY

Điều 5. Lộ trình bố trí Công an xã chính quy

1. Đối với các xã hiện đang thiếu Trưởng Công an xã (là công chức cấp xã), do nghỉ việc, chuyển công tác khác thì Trưởng Công an cấp huyện báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh, quyết định bổ nhiệm, điều động Công an chính quy thay thế theo Điều 5 của Nghị định này.

2. Đối với các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự: Trưởng Công an cấp huyện tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch, phương án bố trí sắp xếp công tác khác đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thường trực (lực lượng bán chuyên trách) để điều động, bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo Điều 5 của Nghị định này. Hoàn thành trước ngày 31/12/2020.

3. Đối với các xã không phải là trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự: Căn cứ tình hình an ninh, trật tự của địa phương, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, có kế hoạch, phương án bố trí sắp xếp công tác khác đối với Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên thường trực (lực lượng bán chuyên trách hiện nay) và có chính sách giải quyết phù hợp, không bổ nhiệm Trưởng Công an xã hoặc Phó trưởng Công an xã (là công chức cấp xã) do nghỉ việc hoặc chuyển công tác khác để bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo Điều 5 của Nghị định này. Hoàn thành trước ngày 31/12/2021.

Đối với Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường trực chưa sắp xếp, bố trí được công tác khác và Công an viên ở thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và đơn vị dân cư tương đương thuộc xã, thị trấn (là những người hoạt động không chuyên trách) vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao và hưởng các chế độ chính sách theo Pháp lệnh Công an xã và các văn bản hướng dẫn thi hành đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 6. Nơi làm việc và trang bị của Công an xã chính quy

1. Công an xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.

2. Công an xã được trang bị cơ sở vật chất, trang bị phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện làm việc cho Công an xã chính quy.

Điều 7. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất đối với lực lượng Công an xã chính quy

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện chế độ, chính sách và các điều kiện cần thiết khác cho Công an xã chính quy.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của Công an xã chính quy theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Ngân sách phục vụ hoạt động của Công an xã chính quy gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP VỀ BỐ TRÍ CÔNG AN XÃ CHÍNH QUY

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân các cấp về việc quản lý, xây dựng lực lượng Công an xã, bảo đảm các điều kiện hoạt động của Công an xã, thực hiện các chế độ, chính sách đối với Công an xã theo Pháp lệnh Công an xã và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ cho Công an xã chính quy.

3. Bảo đảm công tác đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cho Công an xã chính quy do Bộ Công an tổ chức.

4. Trang bị phương tiện làm việc, mua sắm vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị phục vụ công tác của Công an xã chính quy.

5. Chi phổ biến, giáo dục pháp luật đối với lực lượng không chuyên trách làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở.

6. Chi tổng kết, khen thưởng trong công tác xây dựng lực lượng không chuyên trách làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi bỏ những quy định về Công an xã trái với quy định của pháp luật.

8. Các khoản chi khác cho lực lượng Công an xã chính quy theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của các bộ, ngành Trung ương

1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm nghiên cứu đề xuất, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã có liên quan đến việc bố trí Công an xã chính quy.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan bảo đảm kinh phí thực hiện Nghị định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3 Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc giải quyết thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách theo quy định của pháp luật.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện việc xây dựng Công an xã chính quy.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Bố trí nơi làm việc và quỹ đất để xây dựng trụ sở làm việc, nơi ăn, ở, sinh hoạt cho Công an xã chính quy.

2. Bố trí, hỗ trợ kinh phí xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, nơi ăn, ở, sinh hoạt, mua sắm phương tiện cho Công an xã chính quy.

3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Công an xã.

4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Trưởng Công an xã là Ủy viên Ủy ban nhân dân xã phụ trách Công an cấp xã.

6. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và cân đối nguồn ngân sách của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức phụ cấp, trợ cấp, hỗ trợ đóng, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở và các chế độ, chính sách khác như: Bồi dưỡng, huấn luyện, trợ cấp, ốm đau, thai sản, tai nạn, bị thương, bị hy sinh hoặc từ trần... đối với lực lượng này làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày .... tháng ...... năm 2019.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các cơ quan, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm giám sát, giúp đỡ, tạo điều kiện để lực lượng Công an xã chính quy hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

2. Bộ Công an có trách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng lực lượng Công an xã chính quy.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc phòng - An ninh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, NC (3b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG



Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi