Dự thảo Nghị định quy định chi tiết Luật phòng, chống mua bán người

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người
Lĩnh vực: An ninh trật tự
Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống mua bán người về cơ sở hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

 CHÍNH PHỦ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------------

Số:         /2020/NĐ-CP

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2020

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết thi hành một số điều của

Luật Phòng, chống mua bán người

-------------------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một sđiều của Luật Phòng, chống mua bán người.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống mua bán người về cơ sở hỗ trợ nạn nhân; chế độ hỗ trợ và trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với nạn nhân bị mua bán; cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn, cơ sở trợ giúp xã hội khác và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác hỗ trợ nạn nhân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở trợ giúp xã hội khác là cơ sở thực hiện việc tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân do Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương  thành lập.

2. Hỗ trợ ban đầu là những hỗ trợ khẩn cấp về nhu cầu thiết yếu gồm ăn, mặc, ở, y tế, tâm lý và chi phí đi lại.

3. Hỗ trợ phục hồi là hỗ trợ ổn định tâm lý, sức khỏe và chuẩn bị các điều kiện hòa nhập cộng đồng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở trợ giúp xã hội khác.

4. Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng là hỗ trợ y tế, tâm lý, trợ giúp pháp lý thiết lập lại mối quan hệ gia đình, xã hội và ổn định cuộc sống.

Điều 4. Chính sách khuyến khích đối với tổ chức, cá nhân tham gia công tác hỗ trợ nạn nhân

1. Nhà nước khuyến khích tchức, cá nhân thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Nghị định này; đồng thời hỗ trợ nguồn lực cho cơ sở bảo trợ xã hội công lập thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ nạn nhân.

2. Tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao môi trường.

3. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các thủ tục pháp lý, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, giúp đỡ nạn nhân hòa nhập cộng đồng; khuyến khích việc tiếp nhận nạn nhân hòa nhập cộng đồng vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào thẩm quyền quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, khả năng quỹ đất ở địa phương và các nguồn tài nguyên khác để tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân trong hoạt động dạy nghề, tạo việc làm cho nạn nhân bị mua bán.

Điều 5. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân

1. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước.

b) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

c) Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ nạn nhân từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các bộ, ngành và địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Ngân sách địa phương hỗ trợ cho các cơ sở hỗ trợ nạn nhân để thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý cho nạn nhân theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Nghị định này trên cơ sở số nạn nhân được hỗ trợ trên địa bàn tỉnh, thành phố.

 

Chương II

CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN

 

Điều 6. Hoạt động của Cơ sở hỗ trợ nạn nhân

1. Điều kiện thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.

2. Tổ chức hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân được thực hiện như cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 103/2017/NĐ-CP).

3. Các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ hỗ trợ nạn nhân theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

4. Không cấp phép thành lập và hoạt động cho tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật Phòng, chống mua bán người về cơ sở hỗ trợ nạn nhân.

Điều 7. Thông báo hoạt động của cơ sở thực hiện hỗ trợ nạn nhân

1. Cơ sở thực hiện hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Nghị định này do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở.

2. Hồ sơ thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội cấp tỉnh gồm:

a) Văn bản thông báo về việc thực hiện hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Nghị định này.

b) Văn bản về việc thành lập cơ sở thực hiện hỗ trợ nạn nhân.

3. Thời điểm thông báo chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thành lập cơ sở. Đối với các cơ sở đã thành lập, hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì có văn bản thông báo với cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh nơi cơ sở đặt trụ sở.

4. Hằng năm, cơ sở có trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện chức năng hỗ trợ nạn nhân cho cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh nơi đặt trụ sở theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ hỗ trợ nạn nhân.

Điều 8. Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

Thủ tục hành chính cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân, được thực hiện trên hệ thống thông tin điện tử một cửa của tỉnh theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

           

Chương III

CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN

HỖ TRỢ NẠN NHÂN

 

Điều 9. Hỗ trợ ban đầu

1. Đối tượng hỗ trợ gồm:

a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam; người nước ngoài bị mua bán được trao trả qua Việt Nam.

b) Người trong thời gian chờ xác minh là nạn nhân theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật Phòng, chống mua bán người hoặc người trong thời gian chờ xác minh nhân thân, để cấp giấy tờ nhân thân.

c) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân. 

2. Nạn nhân quy định tại khoản 1 Điều này là đối tượng được bảo vệ khẩn cấp và cung cấp dịch vụ khẩn cấp theo khoản 2 Điều 6 và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3. Chế độ

Nạn nhân trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật, được hỗ trợ ban đầu như sau:

a) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu gồm tiền ăn, cấp vật dụng phục vụ sinh hoạt cá nhân thực hiện  theo quy định của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng trong các cơ sở bảo trợ xã hội.

b) Hỗ trợ y tế

 Được thăm khám sức khỏe thông thường. Nạn nhân chưa có thẻ bảo hiểm y tế thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. 

Trường hợp nạn nhân bị ốm nặng vượt quá khả năng cung cấp của cơ sở phải chuyển đến cơ sở y tế điều trị, chi phí khám bệnh và chữa bệnh tại cơ sở y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

Trường hợp nạn nhân chết, sau 24 (hai mươi bốn) giờ, kể từ khi có kết luận của các cơ quan có thẩm quyền mà thân nhân không đến kịp hoặc không có điều kiện mai táng thì cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân hoặc cơ sở trợ giúp xã hội khác có trách nhiệm tổ chức mai táng. Chi phí giám định pháp y, chi phí mai táng thực hiện theo quy định đối với đối tượng tại các Trung tâm bảo trợ xã hội.

c) Hỗ trợ tâm lý

Được tư vấn, tham vấn ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và cơ sở trợ giúp xã hội khác. Đối với nạn nhân là người chưa thành niên, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân hoặc cơ sở trợ giúp xã hội khác có trách nhiệm liên hệ, đánh giá về mức độ an toàn đối với nạn nhân trước khi đưa nạn nhân trở về gia đình hoặc nơi cư trú.

d) Hỗ trợ đi lại

Nạn nhân trở về nơi cư trú hoặc đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và cơ sở trợ giúp xã hội khác được cơ quan chức năng bố trí người đưa đi và được chi trả tiền tàu xe và tiền ăn trong thời gian đi đường, tiền đi lại theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trường hợp nạn nhân không có khả năng tự trở về hoặc cần bảo đảm an toàn cho nạn nhân thì cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng có trách nhiệm bảo vệ an toàn cho nạn nhân khi trở về nơi người thân thích cư trú. 

4. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân), cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở trợ giúp xã hội khác tổ chức tiếp nhận và thực hiện hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân.

b) Các cơ quan quy định tại điểm a khoản này, khi tiếp nhận nạn nhân phải thực hiện ngay việc hỗ trợ nhu cầu thiết yếu; thông báo cho nạn nhân về chính sách, chế độ hỗ trợ và làm thủ tục cho nạn nhân trở về nơi cư trú; tư vấn cho nạn nhân biết loại phương tiện mà họ sử dụng, quãng đường và thời gian đi đường; báo tin cho gia đình, người thân trước khi đưa nạn nhân trở về.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển không có điều kiện bố trí ăn, ở cho nạn nhân, sau khi tiếp nhận, giải cứu và làm các thủ tục xác minh, xác định nạn nhân, cơ quan tiếp nhận, giải cứu làm thủ tục chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và cơ sở trợ giúp xã hội khác để tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

c) Nạn nhân là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, người nước ngoài được trao trả qua Việt Nam, người dân tộc thiểu số, cơ quan tiếp nhận chịu trách nhiệm bố trí người dịch thuật trong quá trình hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

d) Bảo vệ nạn nhân trước khi trở về nơi cư trú

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở bảo trợ, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở trợ giúp xã hội, Thủ trưởng cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển nơi tiếp nhận hỗ trợ ban đầu có trách nhiệm bảo vệ an toàn cho nạn nhân theo Nghị định số 62/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ, trước khi nạn nhân trở về nơi người thân thích cư trú.

Tổng hợp danh sách nạn nhân trở về nơi cư trú, bao gồm nạn nhân do cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển (đơn vị tiếp nhận, giải cứu nạn nhân), hỗ trợ nạn nhân tự trở về, bảo đảm đầy đủ thông tin cần thiết của từng nạn nhân. Thông báo cho Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi nạn nhân trở về nơi cư trú, để tiếp tục theo dõi hỗ trợ tại cộng đồng.

e) Các cơ quan quy định tại Điểm a Khoản này, sau khi hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này tổng hợp danh sách hỗ trợ gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổng hợp chung.

Điều 10. Hỗ trợ phục hồi

1. Đối tượng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

2. Chế độ

Nạn nhân trong thời gian tạm trú tại cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật, thời gian hỗ trợ tối đa không quá 90 (chín mươi) ngày, cụ thể:

a) Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

b) Hỗ trợ y tế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

c) Hỗ trợ tâm lý theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 của Nghị định này và các liệu pháp trị liệu nhóm.

e) Hỗ trợ pháp lý

Nạn nhân được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; tư vấn về chế độ chính sách và các thủ tục cần thiết để nhận hỗ trợ.

d) Hỗ trợ đi lại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

a) Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở trợ giúp xã hội khác thực hiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Nạn nhân được cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, phục hồi sức khỏe, tư vấn ổn định tâm lý, hỗ trợ pháp lý và tư vấn về chính sách, chế độ hỗ trợ của nhà nước và áp dụng chế độ bảo vệ đối với nạn nhân; tư vấn về học nghề, việc làm và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

c) Trước khi nạn nhân trở về nơi cư trú, các cơ sở quy định tại điểm a khoản này tổ chức tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho nạn nhân, nội dung tư vấn bao gồm: tư vấn tình cảm, hôn nhân, gia đình, sức khỏe; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội; tham vấn xóa bỏ mặc cảm, tự ti; xây dựng ý chí, niềm tin, khả năng ứng phó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng; tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác có liên quan và thông báo cho cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp tỉnh và chính quyền cơ sở nơi nạn nhân trở về, bàn giao và tiếp tục theo dõi hỗ trợ.

d) Các cơ sở quy định tại điểm a khoản này, sau khi hỗ trợ tiền tàu xe và tiền ăn cho nạn nhân theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này tổng hợp danh sách gửi cơ quan lao động, thương binh và xã hội cấp huyện tổng hợp.

Điều 11. Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng

1. Đối tượng hỗ trợ gồm:

a) Nạn nhân là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

b) Người chưa thành niên đi cùng nạn nhân.

2. Chế độ

a) Trợ giúp pháp lý

Được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại; trợ giúp làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ việc mua bán người.

Trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.

b) Hỗ trợ học văn hóa, học nghề

Nạn nhân được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Chính phủ về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Nạn nhân có nhu cầu học nghề thì được hỗ trợ một lần chi phí học nghề. Mức hỗ trợ theo chi phí đào tạo nghề tương ứng tại các cơ sở đào tạo nghề ở địa phương.

c) Trợ cấp khó khăn ban đầu

Nạn nhân khi trở về nơi cư trú được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp khó khăn ban đầu theo mức 1.000.000 đồng/người/tháng, tối đa không quá 3 tháng.

Đối với nạn nhân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị hư hỏng nặng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối đa không quá 15.000.000 đồng/hộ. 

d) Hỗ trợ vay vốn

Nạn nhân có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh được xem xét tạo điều kiện vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Điều kiện, thời hạn và mức vốn cho vay thực hiện theo quy định hiện hành đối với các dự án vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.

Trường hợp không đủ điều kiện vay vốn theo quy định đối với các dự án vay vốn từ Quỹ gia giải quyết việc làm, thì chính quyền cơ sở phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, hỗ trợ vay vốn từ các chương trình, dự án với lãi suất ưu đãi, tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh cho nạn nhân.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ

a) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức các hoạt động, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân về gia đình và hòa nhập cộng đồng bao gồm: đánh giá khả năng hòa nhập cộng đồng, lập kế hoạch chỗ trợ nạn nhân về tài chính và cán bộ hỗ trợ; thực hiện kế hoạch hỗ trợ nạn nhân; giám sát, đánh giá các hoạt động hỗ trợ và điều chỉnh kế hoạch nếu cần thiết.

b) Nạn nhân khi trở về cộng đồng được cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế, phục hồi sức khỏe, tư vấn ổn định tâm lý, trợ giúp pháp lý và tư vấn về chính sách, chế độ hỗ trợ của nhà nước và áp dụng chế độ bảo vệ đối với nạn nhân; tư vấn về học nghề, việc làm và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.

4. Trình tự, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu

a) Nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân chuẩn bị Đơn đề nghị hỗ trợ y tế, tâm lý, học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị hỗ trợ y tế, tâm lý, học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu của nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gửi cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ y tế, tâm lý, học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn cho nạn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định trợ cấp khó khăn ban đầu; hỗ trợ tâm lý, học nghề cho nạn nhân. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ y tế, học văn hóa cho nạn nhân theo quy định của pháp luật.

5. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc hỗ trợ y tế, tâm lí, học văn hóa, học nghề, trợ cấp khó khăn ban đầu.

Điều 12. Đường dây nóng hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

1. Đường dây nóng hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, cung cấp thông tin dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khẩn cấp qua điện thoại do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

2. Nhiệm vụ của Đường dây nóng hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

a) Tiếp nhận thông báo, tố giác từ cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân về các trường hợp mua bán người qua điện thoại.

b) Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ nạn nhân sẽ bị mua bán, tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ nạn nhân.

c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ, cá nhân có thẩm quyền, chức năng tư vấn và hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bị mua bán trong phạm vi toàn quốc, đáp ứng việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh, xác định thông tin, thông báo, tố giác liên quan đến nạn nhân bị mua bán.

d) Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho nạn nhân, cha, mẹ, thành viên gia đình của nạn nhân.

đ) Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin để cung cấp, thông tin, thông báo, tố giác khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ khẩn cấp; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về nạn nhân bị mua bán và các cơ quan khác có thẩm quyền.

3. Điều kiện bảo đảm hoạt động của đường dây nóng hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

a) Đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hoạt động 24 giờ tất cả các ngày, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.

b) Được sử dụng số điện thoại ngắn 03 số, không thu phí viễn thông và phí tư vấn và hỗ trợ đối với người gọi đến đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

c) Đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, là đường dây nóng quốc gia, bảo đảm hình thành mạng lưới tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo khu vực, vùng miền trọng điểm trên cả nước.

Tiếp nhận đầy đủ thông tin trong và ngoài nước, xử lý chính xác theo quy định của pháp luật, những yêu cầu của nạn nhân và người thân thích của họ. Đồng thời hỗ trợ cho các cơ quan chức năng trong phòng, chống mua bán người.

d) Được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; được quảng bá số điện thoại, các dịch vụ của Đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo quy định pháp luật.

4. Nguyên tắc bảo mật thông tin

a) Mọi thông tin, thông báo, tố giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh, xác định phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của nạn nhân bị mua bán.

b) Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, với chức năng bảo vệ nạn nhân bị mua bán phải được bảo mật.

c) Thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, chức năng bảo vệ nạn nhân bị mua bán phải được bảo mật, được xác định mức độ bảo mật và phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo.

5. Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin

a) Các cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông tin về hành vi tổ chức mua bán người, có trách nhiệm thông báo ngay cho Đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán hoặc cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp hoặc cơ quan công an các cấp, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (sau đây gọi là nơi tiếp nhận thông tin). Nơi tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi mua bán người hoặc có nguy cơ bị mua bán.

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng nạn nhận bị mua bán, có trách nhiệm cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan lao động - thương binh và xã hội các cấp, cơ quan công an các cấp, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nạn nhân bị mua bán đang lưu trú, để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực về những hành vi hoặc tình trạng mất an toàn, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với nạn nhân bị mua bán, khi được yêu cầu.

c) Trường hợp tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn nội dung hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN

 

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách về hỗ trợ nạn nhân.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập, hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân và chính sách, chế độ hỗ trợ nạn nhân.

4. Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nạn nhân; thực hiện hợp tác quốc tế về hỗ trợ nạn nhân.

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân và mức chi chế độ hỗ trợ nạn nhân quy định tại Nghị định này.

2. Bộ Quốc phòng hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất cho một số Đồn biên phòng, Cảnh sát biển ở những địa bàn trọng điểm về mua bán người để thực hiện nhiệm vụ giải cứu, tiếp nhận và hỗ trợ ban đầu đối với nạn nhân bị mua bán theo quy định của Nghị định này.

3. Các Bộ: Công an, Tư pháp, Ngoại giao, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ nạn nhân.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bố trí kinh phí kinh thực hiện hỗ trợ nạn theo quy định tại Nghị định này.

2. Thực hiện quản lý nhà nước về hỗ trợ nạn nhân trong phạm vi, quyền hạn của mình; tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho nạn nhân; hướng dẫn cấp huyện và cấp xã thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân theo quy định.

3. Ban hành quy chế phối hợp liên ngành quy trình hỗ trợ nạn nhân bị mua bán giữa cơ quan hành chính nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ và nạn nhân, người nhà nạn nhân thực hiện công tác hỗ trợ cho nạn nhân trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống các dịch vụ hỗ trợ nạn nhân và cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng.

5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật về hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất công tác hỗ trợ nạn nhân theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

                                                                                                                                               

CHƯƠNG V

 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                      

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày    tháng    năm 2020.

2. Nghị định số 09/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống mua bán người hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đ
ng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

 

 

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

 

 

 

 



Nguyễn Xuân Phúc

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY