Dự thảo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở lần 2

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở lần 2
Lĩnh vực: An ninh trật tự Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, quan hệ phối hợp, xây dựng lực lượng, bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

  QUỐC HỘI

------------
     Luật số:           /2020/QH14

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

 

 

 

LUẬT LỰC LƯỢNG

THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, quan hệ phối hợp, xây dựng lực lượng, bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (dân phố, dân phòng, Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ Công an xã); cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng quần chúng tự nguyện, làm nòng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có chức năng triển khai các yêu cầu công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự theo chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan Công an có thẩm quyền.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào Nhân dân chịu sự giám sát của Nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị ở cơ sở để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm quyền con người, quyền công dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chịu sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan Công an.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.

Điều 5. Xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Nhà nước có chính sách xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; có chế độ đãi ngộ và bảo đảm các điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có nghĩa vụ tham gia xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp huyện) tham mưu với Ủy ban nhân dân cùng cấp có kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 6. Tiêu chuẩn tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây thì được xem xét, tuyển chọn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nơi mình cư trú:

1. Có trình độ học vấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Bản thân và gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

3. đủ sức khỏe theo xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên.

4. Có nơi cư trú ổn định tại địa bàn nơi tuyển chọn vào lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5. Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; không phải là người đang chấp hành án hình sự tại cộng đồng hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính.

6. đơn tự nguyện tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 7. Giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ; giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Điều 8. Quan hệ công tác của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự cơ sở

1. Chịu sự lãnh đạo, điều hành, quản lý về tổ chức và chỉ đạo chung về công tác của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

2. Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật tự của cơ quan Công an và tham gia phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ, đoàn thể quần chúng và lực lượng bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn theo chỉ đạo của Đảng uỷ và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

4. Trường hợp cần thiết hoặc xảy ra tình hình phức tạp về an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn huy động lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân quân tự vệ và các tổ chức quần chúng tự nguyện khác tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và giao lực lượng Công an cùng cấp chỉ huy, hướng dẫn giải quyết. Trường hợp chuyển trạng thái về quốc phòng thì lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân quân tự vệ và các tổ chức quần chúng tự nguyện khác, Công an xã, phường, thị trấn chịu sự chỉ huy của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Quốc phòng.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Tổ chức, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trái với quy định của Luật này.

2. Giả danh lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; chống lại, cản trở lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thi hành công vụ.

3. Mua, bán, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; sản xuất, mua, bán, tàng trữ, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, sử dụng trái phép, làm giả, cầm cố trang phục, huy hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận của bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 10. Nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự trên địa bàn và kịp thời báo cáo với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý

1. Tình hình hoạt động của bị can, bị cáo, người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án hoặc được hưởng án treo; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, bị áp dụng biện pháp cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản lý tại gia đình; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người nghiện ma túy hoặc sau cai nghiện ma tuý; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án, của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được xoá án tích, chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

2. Các hiện tượng tụ tập, gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện đông người; tình hình biến động về dân cư, những người ở nơi khác đến làm ăn, sinh sống chưa đăng ký thường trú, tạm trú; nắm thông tin về hộ khẩu, nhân khẩu để thông báo cho cơ quan Công an trực tiếp quản lý.

Điều 11. Phối hợp tham gia phổ biến, tuyên truyền nâng cao cảnh giác, ý thức phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự trên địa bàn; tham gia xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

1. Phối hợp tham gia phổ biến, tuyên truyền cho Nhân dân trên địa bàn để nâng cao cảnh giác, ý thức phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự. Căn cứ tình hình thực tế, lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đề xuất với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý về nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến, tuyên truyền.

2. Theo sự chỉ đạo của cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý để tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, nội dung, hình thức, biện pháp phát động, duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ an ninh Tổ quốc; tham gia xây dựng, củng cố và đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả và trở thành hạt nhân thúc đẩy phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn cấp xã.

Điều 12. Phối hợp cùng cơ quan Công an tổ chức thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

Phối hợp cùng cơ quan Công an tổ chức tổ chức thực hiện quy định, nội quy, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn; đôn đốc, nhắc nhở người dân trên địa bàn chấp hành quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; đề xuất xây dựng phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại chỗ, chuẩn bị lực lượng, phương tiện chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương và địa bàn khác theo lệnh điều động của cấp có thẩm quyền; tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định; phối hợp tham gia kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; thực hiện các nhiệm vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 13. Theo hướng dẫn của lực lượng Công an tham gia đôn đốc Nhân dân trên địa bàn chấp hành quy định của pháp luật về quản lý cư trú, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, giấy tờ tuỳ thân khác, chấp hành quy định trong quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ

1. Đối với công tác quản lý cư trú, quản lý Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân và giấy tờ tuỳ thân khác:

a) Nắm tình hình hộ khẩu, nhân khẩu trên địa bàn cấp xã; nắm và thực hiện chế độ báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý về tình hình, số lượng nhân khẩu là người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn;

b) Nắm số người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trên địa bàn chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân để báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý;

c) Thường xuyên bố trí lực lượng trực tại địa điểm, nơi làm việc để tiếp nhận thông tin, tình hình liên quan đến lưu trú, tạm trú, tạm vắng và tình hình liên quan đến an ninh, trật tự do Nhân dân phản ánh;

d) Phối hợp với cơ quan Công an thực hiện kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng, kiểm tra Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn hoặc người có nghi vấn đến địa bàn được phân công phụ trách.

2. Đối với công tác quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:

a) Nắm số lượng cơ sở, người làm việc tại cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn; trường hợp phát hiện vi phạm về an ninh, trật tự xảy ra tại cơ sở kinh doanh phải kịp thời báo cáo cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý;

b) Vận động Nhân dân giao, nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kịp thời phát hiện và phối hợp với cơ quan Công an ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 14. Vận động nhân dân tham gia cảm hoá giáo dục, giúp đỡ người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; vận động, thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để tác động ra đầu thú

1. Nắm số lượng những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà đang cư trú, sinh sống trên địa bàn phụ trách để vận động Nhân dân tham gia cảm hoá giáo dục và trực tiếp tham gia cảm hoá giáo dục.

2. Phối hợp với lực lượng Công an, các tổ chức, đoàn thể quần chúng thực hiện công tác vận động, thuyết phục, cảm hoá để những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang thi hành án hình sự tại cộng đồng chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3. Thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để họ tác động ra đầu thú.

Điều 15. Tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội

1. Khi có vụ việc về an ninh, trật tự xảy ra trên địa bàn phụ trách, lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở phải kịp thời có mặt và tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ việc để vận động Nhân dân tham gia hỗ trợ giải quyết và phải báo ngay cho cơ quan Công an trực tiếp quản lý địa bàn biết.

2. Phối hợp cùng lực lượng Công an, lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, truy tìm, trốn thi hành án phạt tù đang lẩn trốn trên địa bàn.

Trường hợp phát hiện, bắt giữ người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, bảo vệ hiện trường và áp giải người bị bắt đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp cùng lực lượng Công an trực tiếp quản lý địa bàn tổ chức tuần tra, kiểm soát để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về an ninh, trật tự.

4. Nhắc nhở các trường hợp lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý; phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý các vi phạm theo quy định. Khi có hiện tượng ùn tắc giao thông, tụ tập gây rối trật tự công cộng, tụ tập đua xe trái phép cần có biện pháp chủ động hoặc phối hợp với lực lượng Công an có biện pháp giải quyết ùn tắc, giải tán đám đông, ngăn chặn hành vi cổ vũ đua xe trái phép.

5. Phối hợp tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự khi thi hành quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.

6. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cơ quan Công an trực tiếp quản lý địa bàn có biện pháp xử lý đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các hành vi vi phạm quy định về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 16. Phối hợp với lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo đảm an ninh, trật tự

1. Lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự chủ động có kế hoạch phối hợp với lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân, cơ quan Công an cấp xã trực tiếp quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự trên địa bàn cấp xã.

2. Phối hợp xây dựng quy chế và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp trong tuần tra, kiểm soát giữa lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự với lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự.

 

Chương III

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 17. Bố trí lực lượng, quy định khung số lượng, thẩm quyền thành lập lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm bảo vệ dân phố, dân phòng, Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ Công an xã tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, được thống nhất thành một lực lượng chung với tên gọi là lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và được bố trí ở thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi chung là thôn).

2. Chính phủ quy định khung số lượng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo đề nghị của cơ quan Công an.

Điều 18. Bổ sung số lượng, cho thôi hoạt động trong lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Việc bổ sung số lượng của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được thực hiện như sau:

a) Trường hợp thiếu số lượng thành viên của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự thì đề xuất bổ sung;

b) Trường hợp thành viên của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật thì cho thôi hoạt động và bổ sung người thay thế.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bổ sung số lượng, cho thôi hoạt động trong lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương IV

BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ

VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

 

Mục 1

BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG

ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 19. Bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bồi dưỡng, huấn luyện về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; được tham gia diễn tập, hội thi để nâng cao khả năng thực hành.

Điều 20. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Kinh phí bảo đảm hoạt động, cơ sở vật chất bảo đảm cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân sách địa phương cân đối, hỗ trợ và kinh phí do tổ chức, cá nhân ủng hộ theo quy định của pháp luật.

Đi với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.

Việc quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Nhiệm vụ chi của Bộ Công an

Nhiệm vụ chi của Bộ Công an do ngân sách trung ương bảo đảm để thực hiện chi trả, bao gồm:

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Bảo đảm công tác huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức.

3. Sản xuất, mua sắm, sửa chữa công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, mẫu trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Chi tổng kết, khen thưởng trong công tác xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức.

5. Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.

Điều 22. Nhiệm vụ chi của địa phương

1. Nhiệm vụ chi của địa phương do ngân sách địa phương chi trả, bao gồm: 

a) Chi xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Chi bồi dưỡng, huấn luyện, mua sắm, trang bị, thiết bị, phương tiện làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định;

c) Mua sắm trang phục, phù hiệu, huy hiệu, biển hiệu và in, cấp giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo mẫu quy định của Bộ Công an;

d) Chi bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động, giải quyết một số trường hợp khi lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 27, Điều 28 Luật này. Đối với một số nhiệm vụ chi nếu đã thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thì do Quỹ bảo hiểm chi trả;

đ) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

e) Chi tổng kết, khen thưởng trong công tác xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do địa phương tổ chức;

g) Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cho lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 23. Quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Hàng năm, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách để tổ chức, bồi dưỡng, huấn luyện, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động và công tác quản lý đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 24. Bố trí địa điểm, nơi làm việc và trang bị của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để bố trí địa điểm, nơi làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị hồ sơ, sổ sách và trang thiết bị, phương tiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 25. Trang bị, quản lý, sử dụng con dấu, công cụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; được trang bị, sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 26. Trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

 

Mục 2

BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ; KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

VÀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ

 AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

 

Điều 27. Bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Người tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng mức bồi dưỡng, hỗ trợ hàng tháng, được hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc được nhận bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật.

2. Mức bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi được cử đi tập trung đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền:

a) Khi được cử đi tập trung đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an;

b) Nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động; khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự được hưởng chế độ theo quy định của Chính phủ;

c) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

d) Khi được huy động làm nhiệm vụ ngoài giờ theo quy định được hưởng mức tiền bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự là nữ ngoài việc được hưởng chế độ quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động là nữ giới.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 28. Giải quyết trường hợp lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh

1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh thì được giải quyết như sau:

a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;

c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 29. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được giao thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân hoạt động trong lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc vì mục đích vụ lợi cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, uy tín của tổ chức thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.

 

Chương V

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ

AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 30. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tựcơ sở

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tựcơ sở.

2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tựcơ sở.

3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tựcơ sở thuộc phạm vi quản lý.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Quy định tiêu chuẩn tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, chương trình bồi dưỡng, huấn luyện cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; quy định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ, tiêu chuẩn, định mức về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; quy định trình tự thành lập, công nhận, bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa bàn cơ sở; vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở; quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ và huy động các lực lượng tự nguyện tham gia bảo vệ an ninh, trật tự.

6. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp về việc quản lý, xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định.

Điều 32. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc giải quyết chế độ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Luật này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và dự toán thu, chi ngân sách hỗ trợ cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý.

3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền.

4. Thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của Công an cấp trên; bố trí trụ sở hoặc nơi làm việc, cấp kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày   …   tháng  …  năm 2022.

2. Chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, việc bố trí lực lượng, số lượng, chức danh của lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng phải thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp

1. Bổ sung vào khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nội dung sau: “k) Người tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở”.

2. Đối với xã, thị trấn đã bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan đảm nhiệm các chức danh Công an xã thì các chức danh Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ được xem xét, bố trí tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, được hưởng chế độ theo quy định của Luật này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý rà soát đối với những người đang đảm nhiệm chức danh Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ để xem xét, bố trí tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý rà soát, xem xét tuyển chọn người đang hoạt động trong lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng để tiếp tục tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo tiêu chuẩn quy định của Luật này sau khi mô hình của các lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng được kiện toàn thống nhất.

4. Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến lực lượng dân phòng quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

a) Bãi bỏ khoản 5 Điều 3, khoản 1 Điều 43 Luật Phòng cháy và chữa cháy;

b) Bãi bỏ khoản khoản 1 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

c) Bỏ cụm từ “đội dân phòng” tại khoản 2 Điều 5 Luật Phòng cháy và chữa cháy; bỏ cụm từ “dân phòng” tại tên gọi của Điều 46, khoản 1, khoản 2 Điều 46, cụm từ “đội dân phòng” tại khoản 3 Điều 46 Luật Phòng cháy và chữa cháy, đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy”;

đ) Chỉnh lý lại tên gọi của Điều 44, khoản 4 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“Điều 44. Thành lập, quản lý đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

4. Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.”

e) Chỉnh lý lại tên gọi của Điều 45 Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau: “Điều 45. Nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”

g) Sửa đổi khoản 2 Điều 46a quy định tại khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“2. Người tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy được bổ sung vào đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”

Điều 36. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

-------------------

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm 2021.

 

 

                                            CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

File văn bản tiếng Việt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi