Dự thảo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lĩnh vực: An ninh trật tự Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động, quan hệ công tác, tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Tải Luật

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Luật DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

QUỐC HỘI

-------------

Luật số:           /2020/QH14

DỰ THẢO

(ngày 09/9/2020)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

Lut LỰC LƯỢNG

THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ


 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động, quan hệ công tác, tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được thành lập theo quy định của Luật này; cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Là lực lượng quần chúng tự nguyện được tuyển chọn, tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng Công an trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là địa bàn cấp xã).

2. Tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng Công an thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa vi phạm pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự.

Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; được tổ chức, hoạt động trên cơ sở tự nguyện, tự quản của cộng đồng dân cư.

2. Hoạt động dưới sự quản lý của chính quyền cơ sở, giám sát của Mặt trận Tổ quốc, Nhân dân, hướng dẫn, quản lý, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan Công an trong bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa bàn cơ sở.

3. Tổ chức, hoạt động của lực lượng  tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa phương; thuận tiện cho lãnh đạo, quản lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.

Điều 5. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Tiêu chuẩn tuyển chọn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây và tự nguyện có đơn đề nghị được tham gia thì được xem xét, tuyển chọn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:

a) Lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, không có tiền án, tiền sự; không phải là người đang chấp hành án hình sự tại cộng đồng, chấp hành biện pháp tư pháp hoặc đang chấp hành một trong các biện pháp xử lý hành chính; bản thân và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú;

b) Có trình độ văn hóa và nơi cư trú ổn định;

c) Có đủ sức khỏe để công tác theo giấy chứng nhận được cấp bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Việc tuyển chọn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở phải bảo đảm bình đẳng, công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật.

            Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, người đứng đầu thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, đơn vị dân cư tương đương (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) tổ chức họp xem xét, thẩm tra hồ sơ để tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Công an cấp xã, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng quy hoạch và có kế hoạch tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bảo đảm ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 6. Quan hệ công tác của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và huy động lực lượng thực hiện bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Quan hệ công tác của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

a) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã;

b) Chịu sự quản lý, điều hành, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã;

c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ bảo vệ an ninh, trật tự của cơ quan Công an và tham gia cùng Công an cấp xã trong công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở;

d) Phối hợp với lực lượng dân quân tự vệ dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng chức năng thực hiện các nhiệm vụ: Bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tuyên truyền, vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã hội; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác;

đ) Phối hợp với đoàn thể quần chúng, tổ chức tự quản ở địa phương, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tham mưu và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã trực tiếp quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách.

2. Huy động lực lượng thực hiện bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

a) Trường hợp cần thiết hoặc xảy ra tình hình phức tạp về an ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân cấp xã huy động lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, dân quân tự vệ và các tổ chức quần chúng tự nguyện khác tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và giao lực lượng Công an cùng cấp chỉ huy, hướng dẫn giải quyết kịp thời;

b) Trường hợp xảy ra thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội thì lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chịu sự chỉ huy của người có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp;

c) Trường hợp chuyển sang tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở chịu sự chỉ huy của người có thẩm quyền theo quy định của Luật Quốc phòng.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Giả danh lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; chống lại, cản trở lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thi hành công vụ.

2. Mua, bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; sản xuất, mua, bán, tàng trữ, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, sử dụng trái phép, làm giả, cầm cố trang phục, huy hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để gây phiền hà, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Phân biệt đối xử về giới trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 8. Thu thập, tổng hợp, đánh giá về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện công tác thu thập, tổng hợp, đánh giá về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách và báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý, bao gồm:

1. Mâu thuẫn xã hội, vụ việc tụ tập đông người, khiếu kiện đông người trái pháp luật, gây rối trật tự công cộng, vi phạm trật tự an toàn giao thông, tệ nạn xã hội.

2. Tình hình hoạt động của bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền để bảo đảm và những người sau đây: Người bị kết án phạt tù nhưng được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án hoặc được hưởng án treo; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người phải chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, bị áp dụng hình phạt cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; người được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng; người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản lý tại gia đình; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng nhưng được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; người đã chấp hành xong bản án, quyết định của Toà án, của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được xoá án tích, chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Công tác thu thập, tổng hợp, đánh giá về tình hình an ninh, trật tự quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện thông qua thăm hỏi, nguồn tin của Nhân dân, thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác theo hướng dẫn của Công an cấp xã trực tiếp quản lý.

Điều 9. Tham gia phổ biến, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

1. Tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách.

2. Tham gia phát động, duy trì và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ an ninh Tổ quốc cho Nhân dân.

Điều 10. Thực hiện quy định về phòng, chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ

1. Vận động Nhân dân trên địa bàn chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.

2. Tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng chức năng thực hiện phòng, chống thiên tai; thực hiện kế hoạch, biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn.

3. Đề xuất xây dựng nội quy an toàn về phòng cháy, chữa cháy, phương án chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi có cháy, nổ xảy ra.

4. Tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Tham gia kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quyết định của cấp có thẩm quyền và thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 11. Tham gia thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn

1. Thông qua thăm hỏi, thu thập nguồn tin từ Nhân dân để nắm thông tin về hộ khẩu, nhân khẩu, nh hình biến động về dân cư, những người ở nơi khác đến làm ăn, sinh sống chưa đăng ký thường trú, tạm trú, nắm số người từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trên địa bàn chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân; nắm số lượng cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn; tiếp nhận, tổng hợp thông tin liên quan đến lưu trú, tạm trú, tạm vắng và tình hình liên quan đến an ninh, trật tự do Nhân dân phản ánh.

2. Phối hợp với cơ quan Công an thực hiện kiểm tra hộ khẩu, nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng, kiểm tra Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác của những người đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn hoặc người có biểu hiện nghi vấn vi phạm pháp luật đến địa bàn được phân công phụ trách.

3. Trường hợp phát hiện hoặc do người dân phản ánh vi phạm về an ninh, trật tự xảy ra tại cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn phải kịp thời báo cáo cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý.

4. Vận động Nhân dân giao, nộp pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phối hợp với cơ quan Công an ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

Điều 12. Tham gia vận động, thuyết phục, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ người vi phạm pháp luật đã bị xử lý trở về sinh sống tại cộng đồng

Phối hợp với lực lượng Công an, tổ chức, đoàn thể quần chúng tham gia vận động, thuyết phục, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ để những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đang chấp hành án hình sự tại cộng đồng đang cư trú, sinh sống trên địa bàn phụ trách chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 13. Bắt người phạm tội quả tang, người bị truy nã, người trốn thi hành án phạt tù

Bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã; tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng chức năng truy bắt người phạm tội đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đang lẩn trốn trên địa bàn.

Trường hợp phát hiện, bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù thì tước vũ khí, hung khí của người bị bắt, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, bảo vệ hiện trường và giải ngay người bị bắt đến cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và các nhiệm vụ khác về bảo vệ an ninh, trật tự

1. Tham gia hướng dẫn, phân luồng, giải quyết ùn tắc giao thông. Trường hợp xảy ra vụ tai nạn giao thông hoặc có hiện tượng ùn tắc giao thông, tụ tập gây rối trật tự công cộng, tụ tập đua xe trái phép phải kịp thời báo ngay cho lực lượng chức năng có thẩm quyền và phối hợp tham gia bảo đảm an ninh, trật tự, giải tán đám đông, ngăn chặn hành vi cổ vũ đua xe trái phép, phối hợp bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông trong khi chờ lực lượng chức năng đến giải quyết.

2. Khi nhận được tin báo có vụ việc mất an ninh, trật tự xảy ra trên địa bàn phụ trách, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở phải kịp thời có mặt và tuỳ theo tính chất, mức độ của vụ việc để đề nghị Nhân dân tham gia hỗ trợ giải quyết, phối hợp bảo vệ hiện trường và phải báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

3. Phối hợp với lực lượng Công an trực tiếp quản lý địa bàn tổ chức tuần tra, kiểm soát để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về an ninh, trật tự.

4. Nhắc nhở, yêu cầu chấm dứt hành vi lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý.

5. Phối hợp tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự khi thi hành quyết định cưỡng chế của cơ quan có thẩm quyền.

6. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý đối với những người đang có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, hành vi vi phạm quy định về an ninh, trật tự xảy ra trên địa bàn.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo vệ an ninh, trật tự khi được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ an ninh, trật tự

1. Tổ trưởng thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của Tổ an ninh, trật tự; thường xuyên báo cáo tình hình kết quả công tác và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã về hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Tổ phó Tổ an ninh, trật tự thực hiện các quyền được giao cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng và điều hành hoạt động của Tổ an ninh, trật tự khi Tổ trưởng vắng mặt hoặc được ủy quyền.

3. Tổ viên Tổ an ninh, trật tự thực hiện các quyền, nhiệm vụ được giao cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Tổ trưởng, Tổ phó và có trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, biện pháp, kế hoạch công tác của Tổ an ninh, trật tự tại thôn được giao phụ trách.

 

Chương III

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG; BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG;

BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ; GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI

LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ

 Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

 

Mục 1

XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 16. Bố trí lực lượng, thành lập, công nhận chức danh, báo cáo hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự được bố trí thành Tổ an ninh, trật tự ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn) trên địa bàn xã, phường, thị trấn, bao gồm các chức danh: Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ an ninh, trật tự.

2. Căn cứ vào tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể số lượng Tổ an ninh, trật tự, số lượng chức danh Tổ phó, Tổ viên thuộc Tổ an ninh, trật tự.

3. Thành lập, công nhận chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

a) Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn đề xuất thành lập Tổ an ninh, trật tự, dự kiến số lượng Tổ viên, giới thiệu Tổ trưởng, Tổ phó trong số Tổ viên Tổ an ninh, trật tự và tổ chức cuộc họp để bầu các chức danh;

b) Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Tổ an ninh, trật tự, công nhận chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Báo cáo hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Tổ an ninh, trật tự có trách nhiệm báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Công an cấp xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 17. Bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Việc bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được thực hiện như sau:

a) Trường hợp khuyết chức danh hoặc thiếu số lượng thành viên của Tổ an ninh, trật tự thì đề xuất bổ sung;

b) Trường hợp Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ an ninh, trật tự không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tập thể Tổ an ninh, trật tự tín nhiệm, không bảo đảm sức khỏe, vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật hoặc có đơn xin thôi hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thì cho thôi chức danh đảm nhiệm và bổ sung người thay thế.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Công an cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn tổ chức họp Tổ an ninh, trật tự để biểu quyết việc tuyển chọn người bổ sung vào Tổ an ninh, trật tự; xem xét cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và bổ sung người thay thế.

3. Căn cứ kết quả biểu quyết, Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Mục 2

BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG

THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 18. Bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bồi dưỡng, huấn luyện về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; được tham gia diễn tập, hội thi để nâng cao khả năng thực hành.

Điều 19. Kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

 1. Kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.

2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động và trang bị cơ sở vật chất cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Hàng năm, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động và trang bị cơ sở vật chất cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 20. Nhiệm vụ chi của Bộ Công an

Nhiệm vụ chi của Bộ Công an do ngân sách trung ương bảo đảm để thực hiện chi trả, bao gồm:

1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Bảo đảm công tác huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức.

3. Sản xuất, mua sắm, sửa chữa công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, mẫu trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong công tác xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức.

5. Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.

Điều 21. Nhiệm vụ chi của địa phương

1. Nhiệm vụ chi của địa phương do ngân sách địa phương chi trả, bao gồm: 

a) Chi xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Chi bồi dưỡng, huấn luyện, mua sắm, trang bị, thiết bị, phương tiện làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định;

c) Mua sắm trang phục, phù hiệu, huy hiệu, biển hiệu và in, cấp giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo mẫu quy định của Bộ Công an;

d) Chi bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động, giải quyết một số trường hợp khi lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật này; chi hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Trường hợp người tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

đ) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

e) Chi sơ kết, tổng kết, khen thưởng trong công tác xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do địa phương tổ chức;

g) Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này theo khả năng cân đối của ngân sách địa phương.

Điều 22. Bố trí địa điểm, nơi làm việc và trang bị của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để bố trí địa điểm, nơi làm việc của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị hồ sơ, sổ sách, phương tiện, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chính phủ quy định danh mục tiêu chuẩn, định mức quy định tại Khoản này để trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 23. Trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

Điều 24. Trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

Mục 3

BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ; GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

 

Điều 25. Bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở

1. Người tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng, được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Mức bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi được cử đi tập trung đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quyết định điều động của cấp có thẩm quyền:

a) Khi được cử đi tập trung đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;

b) Được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động;

c) Được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; khi được huy động làm nhiệm vụ ngoài giờ theo quy định được hưởng mức tiền bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;

d) Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về, được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự là nữ ngoài việc được hưởng chế độ quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng chế độ khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động là nữ giới.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 26. Giải quyết trường hợp lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh

1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh thì được giải quyết như sau:

a) Trường hợp không tham gia bảo hiểm y tế, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí;

c) Trường hợp bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định điều kiện, mức hưởng, trình tự, thủ tục và cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí để thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ LỰC LƯỢNG

 THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ

 

Điều 27. Trách nhiệm của Chính phủ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Nội dung quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bao gồm:

a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

c) Tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và có trách nhiệm sau đây:

1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Quy định việc tuyển chọn người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, chương trình bồi dưỡng, huấn luyện cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; quy định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; trình tự thành lập, công nhận, bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; cấp, đổi, thu hồi và xử lý vi phạm đối với trường hợp làm mất giấy chứng nhận lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

5. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa bàn cơ sở; vận động quần chúng tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở; quản lý, chỉ đạo nghiệp vụ và huy động các lực lượng tự nguyện tham gia bảo vệ an ninh, trật tự.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý và bảo đảm điều kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định.

Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn việc giải quyết chế độ, chính sách đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Luật này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 30. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp

1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, việc bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của địa phương;

c) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và có trách nhiệm sau đây:

a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định quy hoạch, kế hoạch, đề án tổ chức, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và dự toán thu, chi ngân sách bảo đảm cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;

b) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý;

c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền;

d) Thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của Công an cấp trên; bố trí trụ sở hoặc nơi làm việc, cấp kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

 

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, việc bố trí lực lượng, số lượng, chức danh của lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng, Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ Công an xã phải thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với xã, thị trấn đã bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan đảm nhiệm các chức danh Công an xã thì các chức danh Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ được tiếp tục tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Luật này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý rà soát đối với những người đang đảm nhiệm chức danh Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ để xem xét, bố trí tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý rà soát những người đang hoạt động trong lực lượng bảo vệ dân phố, dân phòng để tiếp tục sử dụng tham gia hoạt động trong lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

3. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật này đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách kết thúc nhiệm vụ Công an xã, bảo vệ dân phố, dân phòng tham gia hoạt động trong lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.

Điều 34. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của các luật có liên quan

1. Bổ sung điểm c khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12, được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13: “c) Người tham gia hoạt động trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở”.

2. Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến lực lượng dân phòng tại Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 như sau:

a) Bãi bỏ khoản 5 Điều 3, khoản 1 Điều 43 Luật Phòng cháy và chữa cháy;

b) Bãi bỏ khoản 1 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

c) Bỏ cụm từ “đội dân phòng” tại khoản 2 Điều 5 Luật Phòng cháy và chữa cháy; bỏ cụm từ “dân phòng” tại tên gọi của Điều 46, khoản 1, khoản 2 Điều 46, cụm từ “đội dân phòng” tại khoản 3 Điều 46 Luật Phòng cháy và chữa cháy, đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 điều 37 Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy”;

đ) Sửa đổi tên gọi của Điều 44, khoản 4 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“Điều 44. Thành lập, quản lý đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành

4. Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.”

e) Sửa đổi tên gọi của Điều 45 Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau: “Điều 45. Nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”

g) Sửa đổi khoản 2 Điều 46a quy định tại khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“2. Người tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy được bổ sung vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”

h) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 50 Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:

“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở, các loại rừng, phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý của mình.

Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới ngoài quốc doanh phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy.”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm n khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 như sau: “n) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 Luật An ninh quốc gia số 32/2004/QH11 như sau: “Cơ quan, tổ chức trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng Công an xã, dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia hoạt động bảo vệ an ninh, quốc gia theo quy định của pháp luật.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 16 Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 như sau: “Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự  tại cơ sở, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.”

Điều 35. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

---------------------

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm 2021.

 

                                                            

                                               CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Luật DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi