Dự thảo Luật Cảnh sát cơ động lần 2

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Cảnh sát cơ động
Lĩnh vực: An ninh trật tự
Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI

--------

 

Luật số:       /2022/QH15

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

Hà Nội, ngày      tháng      năm 2022

 

 

LUẬT

CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG

           

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Cảnh sát cơ động.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Cảnh sát cơ động; điều kiện bảo đảm và chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Biện pháp vũ trang là cách thức, phương pháp lực lượng Công an nhân dân sử dụng, phát huy tính năng, tác dụng, sức mạnh của vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân.

Điều 3. Vị trí, chức năng của Cảnh sát cơ động                              

Cảnh sát cơ động thuộc Công an nhân dân Việt Nam là lực lượng vũ trang nhân dân, chuyên trách, nòng cốt thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Cảnh sát cơ động

1. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý Nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo, chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Dựa vào Nhân dân, phát huy sức mạnh của Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Kết hợp chặt chẽ biện pháp vũ trang với các biện pháp công tác khác của lực lượng Công an nhân dân trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

5. Bảo đảm sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung, thống nhất theo phân công, phân cấp từ Trung ương đến địa phương.

Điều 5. Xây dựng Cảnh sát cơ động

1. Nhà nước xây dựng Cảnh sát cơ động cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

2. Cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng Cảnh sát cơ động trong sạch, vững mạnh.

3. Cảnh sát cơ động được ưu tiên tuyển chọn nguồn nhân lực có chất lượng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Điều 6. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động

1. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật và giữ bí mật thông tin khi có yêu cầu.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù, bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động

1. Hoạt động hợp tác giữa Cảnh sát cơ động Việt Nam và nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài được thực hiện theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận trực tiếp giữa Việt Nam với quốc gia có liên quan trên nguyên tắc có đi có lại, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

2. Nội dung hợp tác quốc tế

a) Trao đổi thông tin trong thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động;

b) Phối hợp phòng, chống tội phạm khủng bố, bắt cóc con tin, cướp biển, chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy, tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia và các hành vi vi phạm pháp luật khác; phối hợp tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ;

c) Đào tạo, huấn luyện, diễn tập, trao đổi kinh nghiệm;

d) Hỗ trợ, chuyển giao trang bị, phương tiện, khoa học và công nghệ tăng cường năng lực của Cảnh sát cơ động;

đ) Thực hiện các nội dung hợp tác khác.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm     

1. Chống đối, cản trở hoạt động của Cảnh sát cơ động; trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động trong thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ.

2. Chiếm đoạt, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tàng trữ, sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát cơ động.

3. Mua chuộc, hối lộ hoặc có hành vi ép buộc cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động làm trái với chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.

4. Giả danh Cảnh sát cơ động, giả mạo phương tiện của Cảnh sát cơ động, làm giả, mua bán, sử dụng trái phép trang phục, con dấu, giấy chứng nhận của Cảnh sát cơ động.

5. Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động để vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

6. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động có hành vi sách nhiễu, gây khó khăn đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thi hành nhiệm vụ.

7. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

 

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG

 

Điều 9. Nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động

1. Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về công tác vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Cảnh sát cơ động.

2. Xây dựng, huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến, phương án tuần tra kiểm soát, bảo vệ mục tiêu theo chức năng của Cảnh sát cơ động.

3. Thực hiện phương án tác chiến chống hoạt động phá rối an ninh, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình trái pháp luật.

4. Vũ trang bảo vệ mục tiêu, sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt.

5. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với Cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân; huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng bảo vệ thuộc các ngành, địa phương; phối hợp huấn luyện, đào tạo về công tác bảo vệ cho các cơ quan, tổ chức ngoài ngành Công an.

7. Tổ chức quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

8. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác của Cảnh sát cơ động.

9. Phối hợp với các lực lượng trong Công an nhân dân đấu tranh triệt phá các chuyên án có tính chất phức tạp về hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, các vụ án liên quan đến an ninh quốc gia; hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ, ngành, địa phương trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

10. Tham gia bảo vệ phiên tòa, áp giải bị can, bị cáo và hỗ trợ việc bảo vệ trại giam, trại tạm giam, thi hành các bản án hình sự theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.

11. Tham gia tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và phòng thủ dân sự.

12. Phối hợp với các lực lượng, đơn vị, địa phương nơi đóng quân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

13. Thực hiện nghi lễ trong Công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Quyền hạn của Cảnh sát cơ động

1. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại Điều 14 của Luật này.

2. Được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không và lên tàu bay, tàu thủy trong trường hợp tác chiến theo chức năng, nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.

3. Ngăn chặn, vô hiệu hóa các phương tiện bay không người lái và các phương tiện khác tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác và các mục tiêu bảo vệ.

4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

5. Huy động người, phương tiện, thiết bị của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp cấp bách theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều 15 của Luật này.

6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế công trình và được vào nơi ở của cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức để giải cứu con tin, trấn áp hành vi khủng bố và tội phạm. Việc vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở các thành viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Các quyền hạn khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia và luật khác có liên quan.

Điều 11. Cơ cấu và tổ chức của Cảnh sát cơ động

1. Cảnh sát cơ động bao gồm:

a) Lực lượng tác chiến đặc biệt;

b) Lực lượng đặc nhiệm;

c) Lực lượng bảo vệ mục tiêu;

d) Lực lượng không cảnh, thủy cảnh;

đ) Lực lượng sử dụng động vật nghiệp vụ.

2. Tổ chức của Cảnh sát cơ động bao gồm:

a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động;

b) Cảnh sát cơ động Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Cảnh sát cơ động dự bị thuộc các đơn vị Công an nhân dân;

d) Các Trung tâm huấn luyện, đào tạo.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức của Cảnh sát cơ động.

Điều 12. Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động

1. Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Ngành, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

2. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép với Nhân dân.

3. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

4. Cảnh giác, giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác, thực hiện nghiêm biện pháp công tác của lực lượng Công an nhân dân.

5. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, kiến thức pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật, rèn luyện thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và sử dụng thành thạo trang bị của Cảnh sát cơ động.

6. Tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động.

7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định, hành vi của mình khi thực hiện nhiệm vụ.

Điều 13. Trách nhiệm của Tư lệnh Cảnh sát cơ động và Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tư lệnh Cảnh sát cơ động có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát cơ động quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an về hoạt động của Cảnh sát cơ động.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Cảnh sát cơ động thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 9, Điều 10 của Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công an.

Điều 14. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

1. Khi thi hành nhiệm vụ độc lập, cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và được nổ súng quân dụng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

2. Khi thi hành nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát cơ động phải tuân theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp theo phương án tác chiến. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khi ra quân thực hiện nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động thực hiện theo phương án tác chiến.

4. Việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong huấn luyện, diễn tập thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 15. Huy động người, phương tiện, thiết bị

1. Trong trường hợp cấp bách để ngăn chặn, xử lý hoạt động phá rối an ninh, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ tập trung đông người phá rối an ninh, trật tự, biểu tình trái pháp luật; đuổi bắt người và phương tiện vi phạm pháp luật, cấp cứu người bị nạn; ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, dịch bệnh nghiêm trọng, Cảnh sát cơ động được huy động người, phương tiện, thiết bị của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ trường hợp phương tiện, thiết bị thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Việc huy động theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, phương tiện, thiết bị được huy động và phải hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp bách kết thúc.

Trường hợp người, phương tiện, thiết bị được huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật này; đơn vị có cán bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.

3. Việc quyết định huy động người, phương tiện, thiết bị phải bằng văn bản; trường hợp do yêu cầu cấp bách thì người thực hiện nhiệm vụ có thể quyết định bằng lời nói trực tiếp, nhưng ngay sau đó phải ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Điều 16. Điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ

1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định điều động Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ trên phạm vi toàn quốc.

2. Tư lệnh Cảnh sát cơ động quyết định điều động các đơn vị Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ theo phương án tác chiến thuộc thẩm quyền phê duyệt hoặc khi được giao chủ trì chỉ huy giải quyết các tình huống cụ thể.

3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền điều động đơn vị Cảnh sát cơ động thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của Luật này theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. 

4. Chỉ huy cấp Trung đoàn và tương đương, Tiểu đoàn đóng quân độc lập có quyền điều động lực lượng thuộc quyền tham gia tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, phòng thủ dân sự và phải kịp thời báo cáo chỉ huy cấp trên.

5. Chỉ huy đơn vị Cảnh sát cơ động quyền điều động, sử dụng lực lượng thuộc quyền để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Việc điều động Cảnh sát cơ động trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Phối hợp của Cảnh sát cơ động với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ

1. Nguyên tắc phối hợp

a) Việc phối hợp phải trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm sự chủ trì, điều hành tập trung, thống nhất trong công tác chỉ đạo, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ; giữ bí mật thông tin về quốc phòng, an ninh và biện pháp nghiệp vụ của cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng trong quá trình phối hợp;

c) Bảo đảm chủ động, linh hoạt, cụ thể và hiệu quả, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chủ trì, phối hợp.

2. Nội dung phối hợp

a) Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ mục tiêu, bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt, hội nghị, sự kiện quan trọng;

c) Tuần tra, kiểm soát bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật; giải quyết các vụ việc tập trung đông người phá rối an ninh, trật tự, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin;

d) Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ và ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng thủ dân sự;

đ) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;

e) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc phối hợp của Cảnh sát cơ động với cơ quan, tổ chức, lực lượng chức năng có liên quan và chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc phối hợp giữa Cảnh sát cơ động với các lực lượng khác thuộc Bộ Công an và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Chương III

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG

 

Điều 18. Kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho Cảnh sát cơ động

1. Nhà nước bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, đất đai, trụ sở công trình cho hoạt động của Cảnh sát cơ động.

2. Nhà nước ưu tiên đầu tư trang bị hiện đại, nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho các hoạt động của Cảnh sát cơ động.

Điều 19. Trang bị của Cảnh sát cơ động

1. Cảnh sát cơ động được trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tàu bay, tàu thủy, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và trang thiết bị đặc chủng chuyên dụng hiện đại.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 20. Phù hiệu, giấy chứng nhận và trang phục của Cảnh sát cơ động

1. Cảnh sát cơ động có phù hiệu, giấy chứng nhận và trang phục riêng.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 21. Ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động

Ngày 15 tháng 4 hằng năm là Ngày truyền thống của Cảnh sát cơ động.

Điều 22. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động

1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động khi phục vụ tại ngũ được hưởng chế độ ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ và địa bàn hoạt động.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào Cảnh sát cơ động

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định và tự nguyện phục vụ trong Cảnh sát cơ động.

2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ hoặc có kỹ năng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Cảnh sát cơ động.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 24. Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và bố trí sử dụng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động

1. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; huấn luyện quân sự, võ thuật và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao; khuyến khích phát triển tài năng để phục vụ lâu dài trong Cảnh sát cơ động.

2. Cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động được bố trí sử dụng phù hợp với tính chất, yêu cầu nhiệm vụ, hoạt động của từng lực lượng.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,

CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG

 

Điều 25. Nội dung quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động

1. Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Cảnh sát cơ động.

2. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Cảnh sát cơ động.

3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động.

4. Thực hiện chế độ, chính sách đối với Cảnh sát cơ động.

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động của Cảnh sát cơ động.

6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

7. Hợp tác quốc tế của Cảnh sát cơ động.

Điều 26. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

2. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

3. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước đối với Cảnh sát cơ động.

Điều 27. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình bố trí quỹ đất phù hợp để Cảnh sát cơ động xây dựng trụ sở đóng quân, thao trường huấn luyện, sân bay, kho tàng, bến bãi; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Cảnh sát cơ động; thực hiện chính sách về nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát cơ động theo quy định của pháp luật

Điều 28. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về Cảnh sát cơ động; giám sát, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện nhiệm vụ.

Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Cảnh sát cơ động thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.

2. Cung cấp kịp thời cho người có thẩm quyền thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác của Cảnh sát cơ động.

3. Chấp hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát cơ động theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 10 của Luật này.

 

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 30. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày       tháng      năm 20….

Pháp lệnh Cảnh sát cơ động số 08/2013/PL-UBTVQH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ.....thông qua ngày …. tháng … năm ….

 

           

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

 

 

 

 

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY