Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23/8/2019 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần 2
Lĩnh vực: An ninh quốc gia
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công an
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chỉ tiêu, thời gian, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; ngành nghề tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; phân công trách nhiệm và phối hợp trong tuyển chọn; chế độ, chính sách đối với công dân trong thời gian thực hiện lệnh gọi khám sức khỏe; chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong thời hạn phục vụ tại ngũ, xuất ngũ.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ CÔNG AN

-------------

Số:        /2019/TT-BCA

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------

Hà Nội, ngày        tháng      năm 2019

 

 

THÔNG TƯ

Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của

 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

----------------

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự;

Căn cứ Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ;

Xét đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về chỉ tiêu, thời gian, tiêu chuẩn tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; ngành nghề tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; phân công trách nhiệm và phối hợp trong tuyển chọn; chế độ, chính sách đối với công dân trong thời gian thực hiện lệnh gọi khám sức khỏe; chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong thời hạn phục vụ tại ngũ, xuất ngũ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ.

2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan trong tổ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

 

Chương II

TUYỂN CHỌN VÀ GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ

 

Điều 3. Chỉ tiêu và thời gian tuyển chọn

1. Hằng năm, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giao chỉ tiêu tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an theo quy định được sử dụng hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương) ở từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển chọn

Ngoài các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

1. Tuổi đời

a) Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì tuyển chọn đến hết 27 tuổi.

b) Đối với các đơn vị Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát đặc nhiệm, Cảnh vệ, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ độ tuổi tuyển chọn từ đủ 18 tuổi đến hết 22 tuổi. Những địa phương có khó khăn không bảo đảm đủ chỉ tiêu tuyển chọn thì có thể tuyển đến hết 25 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị

Bản thân và cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân từ nhỏ, cha, mẹ đẻ vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng; anh, chị em ruột của bản thân bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và văn bản hướng dẫn thực hiện của Cục Tổ chức cán bộ.

Điều 5. Ngành nghề cần thiết tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân nữ đã tốt nghiệp đào tạo trình độ trung cấp ở lên ở các ngành, nghề chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, nếu tự nguyện và Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

2. Ngành nghề cần thiết tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

a) Y, dược;

b) Giáo viên sư phạm;

c) Ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài;

d) Nghệ thuật trình diễn; nghệ thuật nghe nhìn; thể dục thể thao.

3. Căn cứ thực tế nhu cầu sử dụng của Công an các đơn vị, địa phương, Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng xem xét, bổ sung ngành nghề cần thiết tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị thuộc Bộ Công an

1. Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan và các cơ quan truyền thông trong và ngoài Công an nhân dân tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Cục Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân tại Công an các đơn vị, địa phương; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền duyệt và giao chỉ tiêu tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (sau đây gọi chung là tuyển quân) hằng năm đối với Công an các đơn vị, địa phương. Ban hành các biểu mẫu sử dụng thống nhất trong công tác tuyển quân.

3. Cục Kế hoạch và tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của Bộ Công an để bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Thông tư này.

4. Cục trang bị và kho vận có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo đảm quân trang phục vụ công tác tuyển quân và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

5. Cục Y tế có trách nhiệm tham mưu, đề xuất quy định về khám sức khỏe tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và phối hợp hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

6. Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục An ninh điều tra, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an, Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (sau đây gọi chung là đơn vị nhận quân) có trách nhiệm:

a) Chủ động phối hợp với Công an cấp tỉnh nắm nguồn tuyển trước khi đề xuất chỉ tiêu tuyển quân hằng năm. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giao chỉ tiêu phải cử đại diện đến Công an cấp tỉnh để thống nhất về chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển, thời gian nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc, lựa chọn người dự tuyển, chốt danh sách, phương thức giao, nhận quân và những vấn đề cần thiết khác có liên quan.

Việc nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc, lựa chọn người dự tuyển và chốt danh sách với Công an cấp tỉnh phải kết thúc trước 10 ngày tính đến ngày Trưởng Công an cấp huyện ra Lệnh gọi công dân thực hiện nghĩa vụ. Sau thời hạn này, Trưởng Công an cấp huyện căn cứ chỉ tiêu được giao để quyết định nhân sự cụ thể.

b) Duy trì thông tin thường xuyên với Công an cấp tỉnh để nắm chắc thời gian tổ chức Lễ giao, nhận quân nhằm chủ động cấp phát quân trang, tổ chức tiếp nhận, chuyển quân về đơn vị;

c) Cấp phát quân trang cho chiến sĩ mới trước ngày tổ chức Lễ giao, nhận quân, bảo đảm thống nhất, phù hợp với từng lực lượng, điều kiện thời tiết, khí hậu, vùng miền theo hướng dẫn của Cục Trang bị và kho vận; chuyển quân về đơn vị bảo đảm an toàn tuyệt đối, không để lưu quân dài ngày tại địa phương;

d) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận quân phải tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới và bù đổi xong (nếu có).

Trường hợp phải chờ kết quả xác minh về chính trị, đạo đức hoặc giám định về sức khỏe thì kịp thời thông báo cho Công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cùng cấp (nơi giao quân) để chủ động quân số bù đổi. Thời gian bù đổi không quá 15 ngày kể từ ngày giao, nhận quân; tỷ lệ bù đổi không quá 2% so với tổng chỉ tiêu giao nhận quân ở từng địa phương cấp tỉnh.

Đối với các trường hợp không đủ tiêu chuẩn phải trả về địa phương, đơn vị nhận quân phải thông báo bằng văn bản cho Công an cấp huyện, đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi giao quân. Đồng thời cử cán bộ trực tiếp bàn giao công dân về Uỷ ban nhân dân cấp xã và phối hợp với địa phương giao quân tuyển bù đổi trường hợp khác;

đ) Những đơn vị có từ 10 công dân trở lên được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ ở một địa phương cấp huyện phải cử đại diện phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao, nhận và trực tiếp chuyển quân về đơn vị;

e) Kết thúc thời gian phúc tra tiêu chuẩn sức khỏe đơn vị phải tổ chức khai giảng khóa (lớp) huấn luyện chiến sĩ mới;

g) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quân, đơn vị lập danh sách chiến sĩ mới và thân nhân đủ điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, báo cáo theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của Công an các cấp ở địa phương

1. Trách nhiệm của Công an các cấp ở địa phương

a) Tham mưu với cấp ủy, Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm thực hiện quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Luật Công an nhân dân năm 2018 và các văn bản liên quan về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nhân dân, nhất là công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ và phối hợp với cơ quan quân sự, Hội đồng nghĩa vụ quân sự cùng cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện chỉ đạo đó;

b) Phối hợp với cơ quan quân sự tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân nhân cùng cấp giao chỉ tiêu tuyển quân hàng năm phù hợp nguồn tuyển ở từng địa phương và chỉ đạo Hội đồng nghĩa vụ quân sự, các ngành liên quan phối hợp với cơ quan công an cùng cấp trong công tác tuyển quân. Tổ chức rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả công tác tuyển quân theo quy định;

c) Phối hợp với các đơn vị nhận quân đề xuất chỉ tiêu tuyển quân hằng năm và bù đổi những công dân đã gọi thực hiện nghĩa vụ vào các đơn vị công an nhưng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn (nếu có);

2. Trách nhiệm của Công an cấp tỉnh

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và Công an cấp huyện thực hiện việc tuyển quân đúng quy định, bảo đảm đủ chỉ tiêu và chất lượng giao quân; kết luận tiêu chuẩn về chính trị đối với các trường hợp được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tại địa phương mình và phối hợp chặt chẽ với Công an các đơn vị, địa phương khác thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn về chính trị của người dự tuyển (khi có yêu cầu). Thời gian trả lời các yêu cầu thẩm tra, xác minh của Công an đơn vị, địa phương không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

c) Thực hiện trách nhiệm của đơn vị nhận quân quy định tại điểm c, d, e và g khoản 6 Điều 6 Thông tư này;

3. Trách nhiệm của Công an cấp huyện

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Chỉ đạo Công an cấp xã phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp nắm chắc số công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ, dự kiến chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự ở từng địa phương cấp huyện, cấp xã, số có nguyện vọng thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (nếu có);

c) Tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

d) Thống nhất nhân sự dự kiến tuyển chọn với cơ quan quân sự cùng cấp trước khi ra Lệnh gọi khám sức khỏe. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Cử đại diện phối hợp với Hội đồng khám sức khỏe lấy cỡ, số quân trang của công dân dự tuyển;

đ) Hoàn thành thủ tục hồ sơ (gồm cả hồ sơ đảng viên, đoàn viên) của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ và bàn giao đầy đủ cho Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh, đơn vị nhận quân;

4. Trách nhiệm của Công an cấp xã

a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

b) Niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã, đồng thời thông báo đến từng thôn, xóm, tổ dân phố, khu dân cư, ấp, bản, làng, phum, sóc các nội dung, gồm: Chỉ tiêu tuyển quân tại địa phương, điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tuyển chọn, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký tuyển chọn. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo;

c) Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ của công dân đăng ký thực hiện nghĩa vụ; sơ tuyển sức khỏe (chiều cao, cân nặng) và hồ sơ của người dự tuyển quy định tại Điều 6 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

d) Tổng hợp, báo cáo về Công an cấp huyện danh sách (kèm theo đầy đủ hồ sơ) của những công dân đạt yêu cầu qua sơ tuyển tại Công an cấp xã, đồng gửi danh sách (không kèm theo hồ sơ) tới cơ quan quân sự và Ủy ban nhân dân cùng cấp;

đ) Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể và gia đình nắm chắc tiêu chuẩn chính trị, đạo đức và những vấn đề mới phát sinh của công dân sau khi có lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ, kịp thời thông tin và cung cấp để Công an cấp huyện và đơn vị nhận quân biết, quản lý;

đ) Phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, các ban, ngành, đoàn thể động viên, thăm hỏi và giúp đỡ gia đình có công dân chuẩn bị nhập ngũ.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ của đơn vị nhận quân và Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh

1. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức cán bộ đơn vị nhận quân:

a) Tham mưu giúp Đảng ủy và thủ trưởng đơn vị triển khai, thực hiện các quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và thực hiện trách nhiệm của đơn vị nhận quân quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư này;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất chỉ tiêu, xây dựng kế hoạch tuyển quân hằng năm của đơn vị mình và đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;

c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phúc tra tiêu chuẩn chiến sĩ mới; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện khóa (lớp) huấn luyện chiến sĩ mới; đề xuất phân công chiến sĩ về các đơn vị trực thuộc khi kết thúc thời gian huấn luyện.

2. Trách nhiệm của Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh:

a) Tham mưu giúp Đảng ủy và Giám đốc Công an cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này; là đầu mối phối hợp, trao đổi thông tin với các đơn vị nhận quân và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong công tác tuyển quân;

b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công dân trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện công dân tham dự tuyển chọn;

d) Phối hợp với địa phương tổ chức và dự Lễ giao, nhận quân; tiếp nhận công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ từ địa phương giao quân để bàn giao cho các đơn vị nhận quân, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 6 Thông tư này. Thời gian bàn giao chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày địa phương tổ chức Lễ giao, nhận quân;

đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu với Công an cấp tỉnh, cấp ủy và Ủy ban nhân dân cùng cấp có chính sách thăm hỏi, tặng quà, động viên đối với công dân trúng tuyển chấp hành lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ; hỗ trợ kinh phí đi lại cho thân nhân (ở các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đưa, tiễn công dân đến dự Lễ giao, nhận quân và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

Điều 9. Quy trình tuyển chọn

Căn cứ trách nhiệm quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư này, Công an các đơn vị, địa phương tiến hành tuyển quân theo quy trình sau:

1. Phối hợp với cơ quan quân sự tham mưu cho cấp ủy và Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức tuyên truyền quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 và các văn bản quy định chi tiết thi hành về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong nhân dân.

 2. Thông qua công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu và thực hiện các thủ tục cho công dân đăng ký xét tuyển vào các trường Công an nhân dân tổ chức tuyên truyền quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 và các văn bản quy định chi tiết thi hành về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; các chế độ, chính sách của Chính phủ, Bộ Công an đối với công dân trước, trong và sau khi hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

3. Phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp nắm chắc số công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự kiến chỉ tiêu tuyển thực hiện nghĩa vụ quân sự ở từng địa phương cấp xã. Nắm số công dân có nguyện vọng và có thể bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

4. Tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả về Phòng Tổ chức cán bộ Công an cấp tỉnh, trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.

5. Căn cứ hướng dẫn của Cục Tổ chức cán bộ, Công an cấp tỉnh và các đơn vị nhận quân phối hợp xác định chỉ tiêu tuyển quân của đơn vị, địa phương mình trên địa bàn và chủ động xây dựng kế hoạch tuyển quân. Thời gian thực hiện trong tháng 8 hằng năm.

6. Tổng hợp nhu cầu của Công an các đơn vị, địa phương, thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu tuyển quân ở từng địa phương cấp tỉnh. Thời gian thực hiện trong tháng 9 hằng năm.

7. Giao chỉ tiêu tuyển quân cho Công an các đơn vị, địa phương ở từng địa phương cấp tỉnh.

8. Các đơn vị nhận quân phối hợp với Công an cấp tỉnh thống nhất kế hoạch tuyển quân của đơn vị mình trên địa bàn.

9. Công an cấp tỉnh, cấp huyện đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao chỉ tiêu tuyển quân ở từng địa phương cấp huyện, cấp xã.

10. Triển khai kế hoạch tuyển chọn và thực hiện trình tự tuyển chọn, gọi công dân thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

11. Giao, nhận quân và bù đổi (nếu có).

12. Tổ chức huấn luyện và giao quân về các đơn vị sử dụng.

13. Báo cáo kết quả tuyển quân.

Điều 10. Xuất ngũ

Việc giải quyết xuất ngũ và xuất ngũ trước thời hạn đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thực hiện theo Điều 10 Nghị định số Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và các quy định sau:

1. Đối với trường hợp được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ:

Căn cứ đơn đề nghị của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, Giám đốc Công an cấp tỉnh có văn bản đề nghị Hội đồng giám định y khoa cùng cấp hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận; đối với các đơn vị thuộc Bộ Công an do Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an khám và kết luận. Căn cứ kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ theo thẩm quyền.

2. Đối với các trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015: Căn cứ đơn của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cấp huyện) Tư lệnh, Cục trưởng và tương đương, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ theo thẩm quyền.

3. Trong thời hạn kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân năm 2018, nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thuộc trường hợp xuất ngũ trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì được giải quyết xuất ngũ.

 

Chương III

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

 

Điều 11. Chế độ, chính sách đối với công dân trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh của Trưởng Công an cấp huyện

1. Chế độ, chính sách

Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 13/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:

a) Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tầu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

b) Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện được đảm bảo các chế độ sau:

- Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

- Thanh toán tiền tầu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nguyên tắc hưởng chế độ

Thời gian đi, về và thực hiện khám sức khỏe từ 4 giờ trở lên trong ngày được tính cả ngày; dưới 4 giờ trở xuống tính 1/2 ngày.

3. Trách nhiệm chi trả

a) Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chi trả;

b) Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước khi thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện do Công an cấp huyện chi trả.

4. Nguồn ngân sách bảo đảm

a) Kinh phí thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện cho công dân làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước quy định tại điểm a khoản 3 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Kinh phí thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện cho công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều này do ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Công an đảm bảo.

Điều 12. Phong, thăng cấp bậc hàm

1. Phong cấp bậc hàm

Công dân được gọi nhập ngũ vào thực hiện nghĩa vụ trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 được phong cấp bậc hàm Binh nhì kể từ ngày giao nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì từ ngày đơn vị Công an nhân dân tiếp nhận.

2. Thăng cấp bậc hàm

a) Thăng cấp bậc hàm Binh nhất: Binh nhì có đủ 06 tháng phục vụ tại ngũ;

b) Thăng cấp bậc hàm Hạ sĩ: Binh nhất đã giữ cấp bậc hàm đủ 06 tháng;

c) Thăng cấp bậc hàm Trung sĩ: Hạ sĩ đã giữ cấp bậc hàm đủ 12 tháng;

d) Thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ: Trong thời hạn phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan nghĩa vụ lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật được tặng thưởng một trong các hình thức: Huân chương, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an và đã giữ cấp bậc hàm Hạ sĩ đủ 12 tháng thì được xét thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ.

đ) Thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ học tập tại các trường trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm. Trong thời gian học tập tiếp tục được hưởng chế độ phụ cấp cấp bậc hàm và các chế độ khác như đang trong thời gian tại ngũ. Sau khi tốt nghiệp được xếp lương, thăng cấp bậc hàm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đủ tiêu chuẩn về chính trị; hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; không vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;

b) Đủ thời gian xét thăng cấp bậc hàm cho mỗi cấp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trong thời hạn phục vụ tại ngũ nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ vi phạm bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc không hoàn thành nhiệm vụ thì bị kéo dài thời hạn thăng cấp bậc hàm. Thời hạn kéo dài bằng thời hạn của mỗi cấp bậc hàm theo quy định.

5. Trong thời hạn phục vụ tại ngũ nếu hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ vi phạm kỷ luật bị xử lý bằng hình thức giáng cấp bậc hàm thì thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về việc xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

6. Công bố quyết định thăng cấp bậc hàm

Đơn vị trực tiếp quản lý hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ phải tổ chức công bố và trao quyết định thăng cấp bậc hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trước đơn vị.

7. Phụ cấp cấp bậc hàm

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được phong, thăng cấp bậc hàm nào thì được hưởng mức phụ cấp cấp bậc hàm đó theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể:

a) Cấp bậc hàm Thượng sĩ:       hệ số phụ cấp 0,70.

b) Cấp bậc hàm Trung sĩ:          hệ số phụ cấp 0,60.

c) Cấp bậc hàm Hạ sĩ:               hệ số phụ cấp 0,50.

d) Cấp bậc hàm Binh nhất:         hệ số phụ cấp 0,45.      

đ) Cấp bậc hàm Binh nhì:           hệ số phụ cấp 0,40.

Điều 13. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong thời hạn phục vụ tại ngũ, xuất ngũ

1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 27/2016/NĐ-CP) và quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư này.

2. Trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân thì không được thực hiện các chế độ, chính sách như đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi xuất ngũ.

Điều 14. Thanh toán bằng tiền đối với những ngày không thể giải quyết cho nghỉ phép

Hạ sĩ quan, chiến sĩ tại ngũ đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo quy định nhưng do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP thì được thanh toán chế độ nghỉ phép như sau:

1. Mức tiền thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ theo quy định tại thời điểm không nghỉ phép; số ngày được thanh toán cao nhất của mỗi hạ sĩ quan, chiến sĩ là 10 ngày. Không được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường và thời gian được tính là ngày đi đường.

2. Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên chịu trách nhiệm xem xét, quyết định đối với các trường hợp được thanh toán chế độ nghỉ phép tại đơn vị.

3. Không giải quyết chế độ thanh toán bằng tiền đối với các trường hợp được nghỉ phép đặc biệt theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 27/2016/NĐ-CP.

Điều 15. Chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ

1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ (24 tháng) được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại Luật Công an nhân dân năm 2018, thì từ tháng thứ 25 trở đi, hằng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng.

2. Cách tính hưởng

Phụ cấp từ

tháng thứ 25

=

Phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng

+

Phụ cấp thêm khi kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ

Trong đó:

Phụ cấp thêm khi kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ

=

Phụ cấp cấp bậc hàm

hiện hưởng

x

250%

 

3. Chế độ phụ cấp thêm khi kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ không áp dụng đối với các trường hợp hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ đang chờ chuyển sang chế độ chuyên nghiệp; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học tập tại các trường trong hoặc ngoài Công an nhân dân và các trường hợp khác.

Điều 16. Chế độ trợ cấp xuất ngũ

1. Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội một lần được hưởng theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội, còn được trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Công an nhân dân (đủ 12 tháng) được trợ cấp bằng 02 tháng mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ, cụ thể:

Trợ cấp xuất ngũ một lần

=

Số năm phục vụ

tại ngũ

x

02 tháng mức lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ

 

Trường hợp thời gian phục vụ có tháng lẻ được tính như sau:

a) Dưới 01 tháng không được hưởng trợ cấp xuất ngũ;

b) Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng mức lương cơ sở;

c) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng được hưởng trợ cấp bằng 02 tháng mức lương cơ sở.

2. Chế độ trợ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ

Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ phục vụ tại ngũ được kéo dài thời gian phục vụ, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm như sau:

a) Thời gian phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng;

b) Thời gian phục vụ tại ngũ đủ 30 tháng, được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp cấp bậc hàm hiện hưởng.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Công an nhân dân năm 2018 khi xuất ngũ được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất ngũ.

4. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú theo quy định hoặc được cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư trú.

Điều 17. Nguồn ngân sách đảm bảo cho chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong thời hạn phục vụ tại ngũ, xuất ngũ

1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ quy định tại Thông tư này do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được  bố trí trong dự toán thường xuyên hàng năm của Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương.

2. Hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và tập hợp chung vào dự toán ngân sách của đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Kế hoạch và tài chính) để tổng hợp dự toán chi ngân sách của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật trong lĩnh vực an ninh, trật tự.

 

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 18. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày… tháng… năm 2019, thay thế Thông tư số 38/2016/TT-BCA ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ Công an quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 129/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và Thông tư số số 41/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, chiến sĩ và tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; quy định các biểu mẫu thống nhất sử dụng trong công tác tuyển chọn, thực hiện chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.

 

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);

- Công an các đơn vị, địa phương (để thực hiện);

- Lưu: VT, V03, X01(P5). P.250.

BỘ TRƯỞNG

 

 

Đại tướng Tô Lâm

dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY