Luật Đất đai hiện hành được ban hành năm nào?

Luật Đất đai được ban hành đã phần nào giải quyết những vướng mắc mà hiện nay đang gặp phải. Vậy Luật Đất đai hiện hành được ban hành năm nào?

1. Luật Đất đai hiện hành được ban hành năm nào?

Luật Đất đai hiện hành được ban hành năm nào? (Ảnh minh hoạ)

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (Luật Đất đai hiện hành) đã chính thức được Quốc hội khóa XV Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành tại kỳ họp bất thường lần thứ 5 vào ngày 18/01/2024.

Theo đó, Luật Đất đai năm 2024 chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024 thay vì là từ ngày 01/01/2025 như trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 252 Luật Đất đai 2024, đó là:

  • Điều 190, Điều 248 có hiệu lực thi hành kể từ 01/4/2024.

  • Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất sẽ tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 về tiếp tục tăng cường hiệu lực và hiệu quả thực hiện của chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp để tháo dỡ các khó khăn, vướng mắc và đẩy nhanh tiến độ lập, nâng cao chất lượng quy hoạch trong thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 có hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

2. 5 điểm mới nổi bật của Luật Đất đai 2024

5 điểm mới nổi bật của Luật Đất đai 2024 (Ảnh minh hoạ)

2.1 Đất không có giấy tờ trước 01/7/2024 vẫn được cấp Sổ đỏ

Theo Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước 01/7/2014 không có giấy tờ về đất, không vi phạm pháp luật về đất đai và không thuộc trường hợp giao đất không đúng thẩm quyền, nay được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì được xem xét cấp Sổ đỏ. Cụ thể chia ra 03 mốc thời gian xét cấp Sổ đỏ là:

  • Trước ngày 18/12/1980.

  • Từ ngày 18/12/1980 - trước ngày 15/10/1993.

  • Từ ngày 15/10/1993 - trước ngày 01/7/2014.

Như vậy, so với Luật Đất đai số 45/2013/QH14, thì mốc thời gian được xét cấp Sổ đỏ đã được mở rộng thêm 10 năm (thay đổi từ 01/7/2004 sáng 01/7/2014 theo Luật mới). Do đó, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì cơ hội được cấp Sổ đỏ cho người dân cũng cao hơn.

2.2 Bổ sung trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Tại Điều 157 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất so với quy định nêu tại Điều 110 Luật Đất đai 2013 và Điều 11, 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, cụ thể gồm có:

  • Đất dùng để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất dùng để xây dựng các công trình trên mặt đất để phục vụ cho vận hành, khai thác và sử dụng công trình ngầm.

  • Sử dụng đất để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất để xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất để xây dựng các công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ cho công tác chạy tàu, đón tiễn khách và xếp dỡ hàng hoá đường sắt.

  • Sử dụng đất thực hiện các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

  • Sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng dùng cho sản xuất.

  • Sử dụng đất để xây dựng công trình cấp nước sạch, thoát nước, xử lý nước thải ở đô thị, nông thôn.

  • Sử dụng đất không phải là đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng an ninh của các doanh nghiệp quân đội và công an.

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện để được bồi thường đất ở và không có chỗ ở nào khác ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất bị Nhà nước thu hồi.

2.3 Đa dạng hình thức bồi thường khi bị thu hồi đất

Trước đây, pháp luật đất đai quy định bồi thường về đất được thực hiện theo 02 hình thức là: Giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi; hoặc bằng tiền (đối với trường hợp không còn đất để bồi thường).

Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã mở rộng hình thức bồi thường về đất. Theo đó, tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định bồi thường về đất sẽ được thực hiện bằng 01 trong 04 hình thức dưới đây:

  • Giao đất cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi.

  • Bằng tiền (đối với trường hợp không còn đất để bồi thường).

  • Bằng đất khác mục đích sử dụng với đất bị thu hồi.

  • Bằng nhà ở.

Trong đó, sẽ ưu tiên người được bồi thường bằng nhà ở, bằng đất được lựa chọn bồi thường bằng tiền nếu có nhu cầu thì đăng ký và tiến hành lập phương án bồi thường, hỗ trợ cho người được bồi thường.

2.4 Thu hồi đất nông nghiệp vẫn có thể được bồi thường đất ở

Căn cứ theo khoản 6 Điều 111 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp không phải đất ở vẫn có thể được bồi thường đất ở, nhà ở nếu như đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đủ điều kiện được bồi thường về đất.

  • Có nhu cầu về bồi thường đất ở, nhà ở.

  • Tại địa phương có điều kiện đáp ứng quỹ đất ở, nhà ở.

Như vậy, việc Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ có lợi vì có thể được nhận bồi thường đất ở, nhà ở.

2.5 Tăng hạn mức chuyển nhượng đối với đất nông nghiệp

Tại khoản 1 Điều 177 Luật Đất đai 2024 quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân là không quá 15 lần hạn mức được giao đất nông nghiệp của cá nhân với mỗi loại đất (khoản 1 Điều 130 Luật Đất đai 2013 quy định là không quá 10 lần).

Quy định trên cho phép cá nhân được tích đất nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp trên quy mô lớn và ứng dụng những công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân.

Trên đây là những thông tin về Luật Đất đai hiện hành được ban hành năm nào?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục