Khách đến chơi qua đêm có cần khai báo xã, phường?

Việc khách đến chơi nhà là chuyện rất bình thường trong cuộc sống. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, khách đến chơi qua đêm có phải khai báo xã, phường không?

Khách đến chơi qua đêm có phải khai báo xã không?

Khi khách đến chơi qua đêm đồng nghĩa là công dân đó đã ở lại địa điểm của người khác (không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) của mình trong thời gian ít hơn 30 ngày theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020.

Do đó, trong trường hợp khách đến chơi qua đêm thì phải khai báo với xã hay đây chính là thủ tục thông báo lưu trú được quy định tại Điều 30 Luật Cư trú năm 2020.

Cụ thể, việc thông báo lưu trú được thực hiện như sau (Điều 30):

- Khi có người đến ngủ lại qua đêm, thành viên hộ gia đình có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;

- Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.

- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

- Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định đanh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.

- Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

- Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Trong đó, cơ quan tiếp nhận thông báo lưu trú là được nêu tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú mới nhất gồm:

  • Công an cấp xã (gồm các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn).
  • Công an cấp huyện (gồm các đơn vị hành chính là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).

Nếu không thông báo lưu trú, khi bị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cá nhân, chủ hộ vi phạm có thể bị phạt từ 500.000 đồng - 01 triệu đồng (theo điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).

Có thể thấy, so với mức phạt trước đây (từ 100.000 - 300.000 đồng tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì mức phạt hiện nay đã tăng lên rất nhiều).

Khách đến chơi qua đêm có cần khai báo xã, phường không?
Khách đến chơi qua đêm có cần khai báo xã, phường không? (Ảnh minh họa)

Khách đến qua đêm có phải đăng ký tạm trú không?

Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

So với quy định tại Luật Cư trú 2006, việc đăng ký tạm trú có một số thay đổi.

Cụ thể, theo Luật Cư trú 2006, ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn.

Như vậy, từ 01/7/2021, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên mới phải đi đăng ký tạm trú.

Vì vậy, việc khách đến chơi và ngủ lại qua đêm không thuộc trường hợp phải đi đăng ký tạm trú.

Trên đây là giải đáp cho vấn đề: Khách đến chơi qua đêm có cần khai báo xã, phường không? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không?

Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của mỗi công dân, thông tin trên giấy khai sinh là vô cùng quan trọng trong nhiều trường hợp. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề giấy khai sinh không có tên cha có ảnh hưởng gì không, hãy theo dõi bài viết này để nắm được quy định của pháp luật có liên quan.