Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1070:1971 Bao bì bằng thủy tinh-Chai đựng rượu-Phương pháp xác định độ bền nước

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1070:1971

Tiêu chuẩn Nhà nước TCVN 1070:1971 Bao bì bằng thủy tinh-Chai đựng rượu-Phương pháp xác định độ bền nước
Số hiệu:TCVN 1070:1971Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Công nghiệp
Năm ban hành:1971Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1070 – 71

BAO BÌ BẰNG THỦY TINH

CHAI ĐỰNG RƯỢU

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN NƯỚC

Tiêu chuẩn này áp dụng cho chai đựng rượu và qui định các phương pháp xác định độ bền nước:

a. phương pháp thấm ướt bề mặt bên trong bao bì do tác dụng của nước.

b. phương pháp bột (thấm ướt bề mặt thủy tinh nghiền từ mẫu chai).

1. PHƯƠNG PHÁP THẤM ƯỚT BỀ MẶT BÊN TRONG

1.1. Thiết bị, dụng cụ, thuốc thử

1.1.1 Thiết bị, dụng cụ

Bình định mức, dung tích 1000 ml (hay ống đong chia độ dung tích 1 000 ml);

Bình nón cổ rộng, dung tích 250 ml;

Dây để buộc;

Giấy không thấm ướt;

Microburet, dung tích 2 ml hay 2,5 ml;

Nguồn đốt;

Pipet định mức, dung tích 1 ml và 100 ml;

Thùng đun cách thủy.

1.1.2 Thuốc thử

Axit clohidric, tinh khiết để phân tích, nồng độ 0,1 N và 0,01 N;

Metyla đỏ, dung dịch 0,2 % (2g metyla đỏ trong 100 ml etanola 960);

Natri hidroxit, tinh khiết để phân tích, nồng độ 0,01 N;

Nước cất, phải là nước mới cất, không có kiềm. Phải kiểm tra trước khi dùng. Cách kiểm tra:

Dùng pipet lấy 100 ml nước cất cho vào bình nón dung tích 250 ml, nhỏ vào 1 giọt metyla đỏ 0,2 %, dung dịch phải có màu vàng hay vàng hơi ánh da cam, sau đó chuẩn độ bằng dung tịch axit clohidric 0,01 N. Lượng axit clohidric tiêu tốn để chuẩn độ 100 ml nước cất không được quá 0,15 ml;

Cách pha dung dịch thử:

Rót 1000 ml nước cất vào cốc thủy tinh dung tích 1000 ml thêm vào đó 1 ml dung dịch axit clohidric 0,1 N và 5 giọt (0,25 ml) dung dịch metyla đỏ 0,2 %, khuấy đều, dung dịch phải có màu hồng.

Sau khi pha, dung dịch thử phải được kiểm tra lại bằng cách: dùng pipet lấy 100 ml dung dịch vừa pha cho vào bình nón dung tích 250 ml, sau đó chuẩn độ bằng dung dịch natri hidroxit 0,01 N. Lượng natri hidroxit tiêu tốn để chuẩn độ dung dịch thử không được quá 1,00 ± 0,05 ml.

1.2. Cách xác định

Rửa sạch chai dùng làm mẫu thử bằng nước ấm và tráng lại 3 lần bằng nước cất. Rót dung dịch thử vào 3/4  dung tích chai đã rửa sạch, rồi đậy kín bằng giấy không thấm ướt và buộc chặt lại.

Sau đó xếp các mẫu chai vào thùng đun cách thủy. Mức nước trong thùng phải luôn luôn cao hơn mức nước trong chai. Thời gian, tính từ khi xếp mẫu vào thùng đến khi nước trong thùng bắt đầu sôi, không được quá 45 phút. Giữ mẫu trong thùng ở nhiệt độ sôi 30 phút. Sau đó, lấy mẫu ra, quan sát mầu của dung dịch thử.

Dung dịch trong chai phải giữ nguyên mầu hồng. Trường hợp dung dịch bị mất mầu thì thêm vào mỗi chai 2 giọt metyla đỏ 0,2 % lắc đều. Nếu mầu của dung dịch trong trường hợp đó vẫn hồng thì chai đạt tiêu chuẩn về độ bền nước. Trường hợp màu của dung dịch hóa vàng hoặc da cam thì các chai không đạt tiêu chuẩn về độ bền nước.

2. PHƯƠNG PHÁP BỘT

Theo TCVN 1046 – 71.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi