Bản án số 80/2022/HNGĐ ngày 27/07/2022 của TAND huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 80/2022/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 80/2022/HNGĐ ngày 27/07/2022 của TAND huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mang Thít (TAND tỉnh Vĩnh Long)
Số hiệu: 80/2022/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/07/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Thanh D yêu cầu ly hôn, nuôi con với Đặng Hoài P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MANG THÍT Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 80/2022/HNGĐ – ST
Ngày: 27 7 - 2022
V/v xin ly hôn, nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Thị Tám
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Huỳnh Văn Thanh
Trần Thị Mỹ Trang
- Thư phiên tòa: Phan Thị Hoàng Cúc Thư Tòa án nhân dân
huyện Mang Thít.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít: không tham gia
phiên tòa.
Ngày 27 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít,
tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
154/2022/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2022, về việc: Xin ly hôn, nuôi
contheo quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 85/2022/QĐST HNGĐ, ngày 20
tháng 6 năm 2022 giữa các đượng sự:
*Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh D, sinh năm 1985
Địa chỉ: ấp P1, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
* Bị đơn: Anh Đặng Hoài P, sinh năm 1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: ấp P2, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Nguyễn Thị Thanh D trình bày: Nguyên vào năm 2015, chị anh Đặng Hoài P
qua tìm hiểu quen biết được gia đình hai chấp thuận cưới hỏi theo phong tục tập
quán, đăng kết hôn tại UBND B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long đã được
cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01/2015 ngày 13/01/2015.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc, đến năm 2019
thì bắt đầu phát sinh mâu thuẩn, thường xuyên cãi nhau do bất đồng quan điểm
sống, không hợp nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt. Chị đã cất nhà ra
riêng tại ấp P1, xã B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long sống và ly thân với anh P từ năm
đầu năm 2022 đến nay. Từ đó mỗi người đều tự sống cuộc sống riêng, không ai
quan tâm đến nhau nữa. Nguyên nhân là anh P làm không phụ lo kinh tế gia
đình, chỉ biết gitiền riêng, không quan tâm, chia sẻ với vợ con, chbiết lo cho
2
con riêng của mình dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không
khắc phục được. Gia đình hai bên có biết, có khuyên can nhưng không hiệu quả.
Nay chị nhận thấy tình cảm vchồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn anh Đặng Hoài P.
Về con chung: quá trình chung sống, vợ chồng 01 con chung tên
Đặng Hoài N, sinh ngày 18 tháng 11 năm 2014 hiện đang sống với cha mẹ
(thường xuyên qua lại chăm sóc). Sau khi ly hôn, chị tự nguyên giao cháu N cho
anh P nuôi dưỡng, về cấp dưỡng con chung tự vợ chồng thỏa thuận.
Quyền nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ
vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ hòa giải cho bị đơn anh Đặng Hoài P nhưng bị đơn vắng mặt không
do nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh D giữ nguyên yêu cầu
khởi kiện. Bị đơn anh Đặng Hoài P trình bày: Việc chị D yêu cầu ly hôn với anh
thì anh biết nhưng bận đi làm ăn nên những lần Tòa án mời giải quyết anh
không vđược. Qtrình chung sống anh thừa nhận vợ chồng mâu thuẩn
không còn hạnh phúc. Nay theo yêu cầu của chị D thì anh đồng ý ly hôn với chị
D, con chung anh đồng ý nuôi con chung Đặng Hoài N, chưa yêu cầu chị D cấp
dưỡng nuôi con. Quyền nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan h hôn nhân: Năm 2015, chị Nguyễn Thị Thanh D và anh
Đặng Hoài P kết hôn theo phong tục tập quán, đăng kết hôn tại UBND
B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn s
01/2015, ngày 13/01/2015. vậy quan hệ hôn nhân của chị D anh P hôn
nhân hợp pháp.
Xét trong quá trình chung sống chị D cho rằng vợ chồng sống a thuận
hạnh phúc, đến năm 2019 tbắt đầu phát sinh mâu thuẩn; do anh P làm
không phụ lo kinh tế gia đình, chỉ biết giữ tiền riêng, không quan tâm, chia sẻ
với vợ con, chỉ biết lo cho con riêng của mình nên chị đã cất nhà ra riêng tại
ấp P1, B, huyện M, tỉnh Vĩnh Long sống từ năm đầu năm 2022 đến nay. Từ
đó mỗi người đều tự sống cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến nhau nữa.
Anh P thừa nhận vợ chồng không còn hạnh phúc nên đồng ý ly hôn với chị D.
Do đó chứng tỏ rằng tình trạng hôn nhân giữa chị Danh P trở nên trầm trọng,
không thể hàn gắn được, nên xét chị D yêu cầu ly hôn với anh P căn cứ
phù hợp với Điều 51 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét
xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị D xác định vợ chồng một con chung Đặng Hoài
3
N, sinh ngày 18 tháng 11 năm 2014 hiện đang sống với anh P, chị D tự nguyện
giao cháu N cho anh P nuôi dưỡng. Quá trình giải quyết cháu Đặng Hoài N cũng
nguyện vọng sống với cha anh P nếu cha mẹ ly hôn nhau. Do đó, Hội
đồng xét xử giao con chung Đặng Hoài N cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng, chị D
chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung do bên trực tiếp nuôi con chưa yêu cầu
phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Quyền nghĩa vụ về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu giải
quyết nên không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh D phải nộp án phí theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147,
khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
gia đình năm 2014
Tuyên x:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh D.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thanh D được ly hôn với
anh Đặng Hoài P
2/ V con chung: Giao con chung Đặng Hoài N, sinh ngày 18 tháng 11 năm
2014 cho anh Đặng Hoài P tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do bên trực tiếp nuôi dưỡng chưa yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành
viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3/ Quyền và nghĩa vụ về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
4/ Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh D phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) án phí hôn nhân thẩm, số tiền này được khấu trừ từ 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện M theo lai thu số No 0007107 ngày 10 tháng 5 năm 2022, chị D
không phải nộp thêm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi nh án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện
4
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a, 7b
9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAT; THẨM PHÁN -CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện M;
- THADS huyện M;
-UBND xã B (2015); (đã ký)
- Đương sự;
- Lưu HS.
Võ Thị Tám
5
Tải về
Bản án số 80/2022/HNGĐ Bản án số 80/2022/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất