Bản án số 68/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 68/2018/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 68/2018/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 68/2018/HNGĐ-ST ngày 27/09/2018 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang) |
Số hiệu: | 68/2018/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2018 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị Loan yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Văn C |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG
BẢN ÁN 68/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/9/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 27 tháng 9 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện GiồngRiềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lýsố 321/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị L, sinh năm 1997.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1992.
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện R, tỉnh Kiên Giang. (các đương sự có mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/6/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị L trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn C tự tìm hiểu đi đến hôn nhân, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2014 nhưng không đăng ký kết hôn.
Thời gian đầu sống hạnh phúc nhưng dần về sau thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do vợ chồng không phù hợp tính tình, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh C nhiều lần đe dọa giết chị nhưng chị vẫn bỏ qua, cho anh C cơ hội sửa chữa nhưng vẫn không có kết quả, đến ngày 14/6/2018 anh C đánh và dùng dao đâm chị gây thương tích phải nhập viện điều trị.
Xét thấy tính tình khônghợp, tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn trầm trọng không thể chung sống được. Do đó, chị yêu cầu được ly hôn với anh C.
Về con chung: Trong quá trình chung sống không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Văn C trình bày: Về kết hôn, về con, tài sản và nợ chung như chị L trình bày là đúng. Về mâu thuẫn vợ chồng bắt nguồn từ việc anh ghen tuông nhưng chị L không thừa nhận nên anh đã đánh và gây thương tích cho chị L.
Về hôn nhân: Anh đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân với chị L. Về con chung: Trong quá trình chung sống không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Anh C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa chị L xác định không thể tiếp tục sống với anh C, đề nghị tòa án cho chị và anh C được ly hôn.
Anh C xác định do ghen tức vô cớ, không kiềm chế được nên đã gây thương tích cho chị L nay anh rất hối hận nhưng anh xét không thể tiếp tục sống được với chị L nên anh cũng đồng ý ly hôn.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký và đương sự đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai của các bên đương sự xét thấy chị L và anh C sống như vợ chồng từ năm 2014 đến nay nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình. Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) không công nhận quan hệ giữa chị L và anh C là vợ chồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- Chị Lê Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn C. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự (Sau đây viết tắt là BLTTDS).
- Anh C là bị đơn có nơi cư trú tại huyện R, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện R, tỉnh Kiên Giang.
[2]. Về nội dung:
Quá trình chung sống anh, chị đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, mâu thuẫn lớn nhất do anh C không tin chị L cho rằng chị có quan hệ với người đàn ông khác, quá bức xúc không kiềm chế được dẫn đến việc anh gây thương tích cho chị và phải lãnh án về tội cố ý gây thương tích. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa hai người đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Chị L và anh C chung với nhau như vợ chồng từ năm 2014, nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và Gia đình. Do đó HĐXX không công nhận quan hệ giửa chịL và anh Clà vợ chồng.
Về con chung, tài sản, nợ chung: Các đương sự xác định không có và không yêu cầu nên HĐXX không xét.
[3]. Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không công nhận quan hệ giữa chị LêThị L và anh Nguyễn Văn C là vợ chồng.
2. Con chung: Anh chị không có con chung không yêu cầu HĐXX không xét.
3. Tài sản chung, nợ chung không yêu cầu HĐXX không xét.
4. Về án phí: Chị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ nhưng đươc khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0007126 ngày 20/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện R, tỉnh Kiên Giang (Chị L đã nộp đủ án phí.)
Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày tính từ ngày tuyên án là ngày 27/9/2018.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!