Bản án số 51/2017/HNGĐ-ST ngày 08/08/2017 của TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 51/2017/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 51/2017/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2017/HNGĐ-ST ngày 08/08/2017 của TAND huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cam Lâm (TAND tỉnh Khánh Hòa) |
Số hiệu: | 51/2017/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/08/2017 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn và giải quyết con chung giữa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân H va bị đơn ông Huỳnh Tấn T |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM, TỈNH KHÁNH HÒA
BẢN ÁN 51/2017/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 08 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 45/2017/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm: 1984; Địa chỉ: thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa.(có mặt).
2. Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn T, sinh năm: 1979; Địa chỉ: thôn S, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa.(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 06/3/2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Xuân H trình bày:
Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Xuân H và ông Huỳnh Tấn T tự nguyện chung sống với nhau năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã Cam Thành Bắc và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22 tháng 9 năm 2004.
Bà H ông T chung sống với nhau đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do ông T sống không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên uống rượu về nhà chửi bới, đánh đập bà H, cha mẹ hai bên đã khuyên can nhưng không giải quyết được. Tháng 12/2016 bà H đã về nhà cha mẹ ruột ở thôn Tân Hải, xã Cam Hải Tây để sống, từ đó ông bà sống ly thân và không còn quan tâm tới nhau. Bà H nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, đời sống vợ chồng không thể kéo dài nên yêu cầu cho ly hôn.
Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị Xuân H và ông Huỳnh Tấn T có 02 con chung là Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/10/2005 và Huỳnh Tấn T1, sinh ngày 10/02/2010.
Hiện tại cháu Đ đang ở với ông T tại thôn Suối Cam, xã Cam Thành Bắc; cháu T1 đang sống cùng với bà H tại thôn Tân Hải, xã Cam Hải Tây. Khi ly hôn bà H yêu cầu được nuôi dưỡng cháu T1; ông T nuôi dưỡng cháu Đạt; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Xuân H không yêu cầu Tòa giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên: Đề nghị hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Xuân T đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại các phiên tòa ngày 20 tháng 7 năm 2017 và ngày 08 tháng 8 năm 2017, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Nguyễn Thị Xuân H và ông Huỳnh Tấn T tự nguyên chung sống với nhau từ năm 2004, đăng ký kết hôn tại UBND xã Cam Thành Bắc theo quyển 01 số 110 ngày 22 tháng 9 tháng 2004 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
Chung sống với nhau đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do ông T không chăm lo cho cuộc sống gia đình mà thường xuyên uống rượu về nhà đánh đập bà H. Bà H và ông T đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2016, mỗi người sống một nơi và không còn quan tâm đến nhau. Bà H xác định không còn tình cảm với ông T; ông T không có thiện chí hàn gắng tình cảm với bà H. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân của bà H và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H.
[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà H và ông T có 02 con chung là Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/10/2005 và Huỳnh Tấn T1, sinh ngày 10/02/2010. Xét thấy từ khi ông T bà H sống ly thân, cháu T1 đã theo mẹ về nhà ngoại sống; cháu Đ sống cùng ông T tại thôn S, xã C. Cháu Đ có nguyện vọng được sống với cha, cháu T1 có nguyện được ở với mẹ. Vì vậy để ổn định cuộc sống các cháu nên giao cháu T1 cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Đ cho ông ông T trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về chia tài sản chung khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Xuân H không yêu cầu nên không xét, các bên có quyền khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Xuân H phải chịu án phí sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Bà Nguyễn Thị Xuân H được ly hôn ông Huỳnh Tấn T.
2. Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/10/2005 cho ông Huỳnh Tấn T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu Huỳnh Tấn T1, sinh ngày 10/02/2010 bà H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, vì lợi ích của con khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Nguyễn Thị Xuân H và ông Huỳnh Tấn T được quyền khởi kiện vụ án khác khi có yêu cầu.
4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2012/0002658 ngày 21/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, bà H đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!