Bản án số 491/2024/HC-PT ngày 28/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 491/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 491/2024/HC-PT ngày 28/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 491/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: “Khiếu kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính” giữa Người khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 491/2024/HC-PT
Ngày: 28/8/2024
Khiếu kin Quyết định x pht vi phm
hành chính
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thm phán:
Bà Vũ Thị Thu Hà;
Ông Bùi Xuân Trọng;
Bà Hoàng Thị Bích Hải.
Thư phiên tòa: Ông Phan Nht Phong - Thư Toà án nhân dân cấp
cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên
tòa: Ông Đỗ n Hữu, Kim sát viên cao cp.
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân dân cp cao ti Ni
m phiên tòa công khai xét x v án hành chính phúc thm th s
237/2024/TLPT-HC ngày 06 tháng 6 năm 2024 v việc “Khiếu kin Quyết định
x pht vi phm hành chính do kháng cáo ca Nguyn Th M, ông Đào
Hng T, Nguyn Th H, ông Nguyễn Văn D, ông Nguyễn Văn K, ông
Nguyễn Văn T1, bà Nguyn Th D1, ông Nguyễn Minh Đ, Phm Th N, ông
Nguyễn Văn K1, Nguyn Th H1, ông Đào Hùng M1, ông Trần Văn H2, ông
Hoàng Doanh T2, Đào Thị N1, ông Nguyễn Đức T3 đối vi Bn án hành
chính thẩm s 83/2023/HC-ST ngày 26 tháng 9 năm 2023 ca Tòa án nhân
dân thành ph H3.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 7574/2024/QĐ-PT ngày 12 tháng
7 năm 2024, giữa các đương s:
* Người khi kin: Nguyn Th M, sinh năm 1950; địa ch: Thôn L,
H4, huyn T4, thành ph H3.
Đại din theo y quyn ca M: Ông Đặng Đình P, sinh năm 1999; đa
ch: Xóm 3, xã T5, huyn T6, tnh H5.
* Người b kin: y ban nhân dân huyn T4, thành ph H3.
2
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Văn V Phó ch tch;
đơn xin xét x vng mt.
* Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Nguyn Th H1, sinh năm 1976; địa ch: Thôn 5, T7, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Đào Hồng T, sinh năm 1998; địa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Đào Hùng M1, sinh năm 1995; địa ch: Thôn 5, T7, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Trần Văn H2, sinh năm 1999; đa ch: Thôn 5, T7, huyn T4,
thành ph H3.
- Nguyn Th H, sinh năm 1978; địa ch: Thôn L, H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Hoàng Doanh T2, sinh năm 1983; địa ch: Tòa C, KĐT M2,
phưng M3, qun N2, thành ph H6.
- Ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1990; địa ch: Thôn L, H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Nguyễn Văn K, sinh năm 1981; địa ch: Thôn L, H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Thị L1, sinh năm 1955; địa ch: Thôn L, H4, huyn T4, thành
ph H3.
- Ông Nguyễn Văn T1, sinh năm 1979; địa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Nguyn Th D1, sinh năm 1982; đa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Nguyn Th L2, sinh năm 1975; địa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1955; địa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Phm Th N, sinh năm 1953; địa ch: Thôn L, H4, huyn T4,
thành ph H3.
- Đào Thị N1, sinh năm 1985; địa ch: S 68 B, phường H7, qun H8,
thành ph H3.
- Ông Nguyễn Đức T3, sinh năm 1964; đa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
3
- Ông Nguyễn Văn K1, sinh năm 1985; địa ch: Thôn L, xã H4, huyn T4,
thành ph H3.
Ti phiên tòa, M, ông P, bà H, ông T2, ông K, ông T1, N và ông K1
có mt còn các đương s khác đều vng mt không có lý do.
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2021 c đơn khởi kiện sửa đổi, bổ
sung lần lượt đ các ngày 12/7/2021, 14/9/2021, 25/9/2021, 11/10/2021,
29/10/2021 cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, lời khai tại phiên
tòa, người khởi kiện Nguyễn Thị M người bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện các ông Hoàng Doanh T2, Trần Đại P1 Trần
Văn H9 thống nhất trình bày nội dung:
Nguyễn Thị M yêu cầu Tòa án tuyên hủy các quyết định hành chính
sau của UBND huyện T4:
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 2692/QĐ-XPVPHC ngày
31/5/2021 của UBND huyện T4.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại số 3719/QĐ-UBND ngày 30/6/2021
của UBND huyện T4.
3. Quyết định cưỡng chế số 3644/QĐ-CCXP ngày 25/6/2021 của UBND
huyện T4.
4. Quyết định cưỡng chế số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 của UBND
huyện T4.
5. Quyết định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 của PChủ tịch UBND huyện
T4 về việc cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Vì các lý do sau đây: Về nguồn gốc đất, đây là một phần diện tích được bà
chồng ông Nguyễn Văn C1; sau đó nhiều năm cùng các con khai hoang
phục hóa tnăm 1987 sử dụng để từ thời điểm đó cho đến nay. Việc khai
hoang phục hóa của gia đình M đã được các ông Vũ Thượng V1ông Phan
Văn T8 nguyên chủ tịch UBND H4 xác nhận. Bất chấp quá trình sdụng
đất của gia đình M ông C1 đã ổn định và lâu dài, không tranh chấp với ai,
ngày 31/5/2021 UBND huyện T4 đã ra Quyết định số 2692/QĐ-XPVPHC để xử
phạt M cáo buộc hành vi chiếm đất nông nghiệp đất trồng a do
UBND xã H4 quản lý tại thửa đất số 961, tờ bản đồ số 04. Căn cứ theo Điều 132
Luật Đất đai năm 2013 thì UBND cấp xã quyền quản lý quỹ đất nông nghiệp
như sau:
“ Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã,
phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
4
không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi nguồn
để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng
hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của
địa phương; giao cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm
công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải tcông cộng, y tế, giáo dục,
chợ, nghĩa trang, nghĩa địa các công trình công cộng khác theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người đất được sử dụng để xây dựng các công trình
công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản
2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương
thuê đsản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho
thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích phải nộp vào ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy
định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp nơi đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy, căn cứ vào quy định nói trên thì UBND cấp xã có quyền quản lý
quỹ đất nông nghiệp tại địa phương nhưng không được vượt quá 5% tổng diện
tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để
phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương việc quản lý, sử dụng phải
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Theo đó, về nguyên
tắc UBNDH4 phải quản lý đối với ít nhất hai loại đối tượng văn bản thể hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước về đất đai của cấp xã, phường là:
5
- Tài liệu thể hiện ranh giới, lịch sử xác lập, vị trí quỹ đất 5% do cấp xã đ
xuất theo Điều 132 Luật Đất đai năm 2013.
- Tài liệu thể hiện phê duyệt của UBND huyện T4 đối với quỹ đất 5%
theo Điều 132 Luật Đất đai năm 2013.
Tuy đã nhiều lần yêu cầu, nhưng UBND H4 đến nay vẫn không cung
cấp được tài liệu về việc quản quỹ đất 5% thuộc những vị trí nào cũng
không chứng minh được phần đất của bà Nguyễn Thị M chồng ông
Nguyễn Văn C1 khai hoang phục hóa nằm trong diện tích 5% thuộc quyền
quản lý của UBND H4 hay không. Trong suốt quá trình khai hoang phục hóa
và sử dụng đất tại khu vực Đ1 của gia đình bà M ông C1 thì đều không có bất kỳ
quan nào nhắc nhở, xử phạt về hành vi lấn chiếm đất nông nghiệp hay sử
dụng đất trái mục đích. Từ đây người khởi kiện cho rằng UBND huyện T4 đã
không chứng minh được đối với người bị xử phạt về việc M hành vi vi
phạm đất đai không cung cấp được cho người bị xử phạt các văn bản chứng
minh chính xác đối tượng bị cho vi phạm thuộc quyền quản của UBND
H4 n dẫn đến việc UBND huyện T4 ban hành Quyết định số 2692/QĐ-
XPVPHC ngày 31/5/2021 xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị M
về hành vi chiếm đất nông nghiệp đất trồng lúa do UBND H4 quản tại
thửa đất số 961, tờ bản đồ số 04, khu Đ1 H4 hoàn toàn sai xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích của bà M. Từ việc ban hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không căn cứ, dẫn đến việc UBND huyện T4 lần lượt
ban hành các Quyết định cưỡng chế số 3644/QĐ-CCXP ngày 25/6/2021, Quyết
định cưỡng chế số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 (thay thế Quyết định số
3644), Quyết định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 (sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 6486) Quyết định giải quyết khiếu nại số 3719/QĐ-UBND
ngày 30/6/2021 là hoàn toàn sai lầm và không có căn cứ.
Quá trình giải quyết vụ án, người bị kiện người bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người bị kiện là UBND huyện T4 thống nhất trình bày như sau:
Qua kiểm tra, xem xét các hồ sơ lưu trữ liên quan đến các quyết định hành
chính nêu trên mà Nguyễn Thị M đang khởi kiện tại Tòa án thì người bị kiện
là UBND huyện T4 trình bày như sau:
* Về hồ sơ quản lý đất đai:
Theo hồ sơ quản đất công điền hiện lưu trữ tại UBND H4 thể hiện:
Việc sử dụng diện tích đất đấu thầu của hộ Nguyễn Thị M theo từng giai
đoạn như sau: Năm 2003, diện tích 1.861; năm 2009, diện tích 1.674; năm
2012, diện tích 600; năm 2020 diện tích 600. Như vậy, đến năm 2020 hộ
Nguyễn Thị M chỉ n quản lý, sử dụng diện tích đất đấu thầu là 600.
Toàn bộ diện tích 600 đất nêu trên hộ Nguyễn Thị M sử dụng đã được
Nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ thực hiện Dự án.
6
Theo sổ mục năm 1978 bản đồ giải thửa 299 hiện đang lưu trữ tại
UBND H4, thể hiện hộ Nguyễn Thị M (chồng ông Nguyễn Văn C1)
đang sử dụng đất tại thửa số 961, tờ bản đồ số 04, nguồn gốc đất nông
nghiệp 1 lúa. Việc M trình bày vợ chồng bà cùng các con đã khai hoang phục
hóa, sử dụng đất ổn định lâu dài từ năm 1987, đồng thời xuất trình 02 bản photo
đơn xin xác nhận diện tích đất khai hoang phục hóa, tuy nhiên diện tích sử dụng
đất tại 02 đơn này là khác nhau (01 bản diện tích là 2.560; 01 bản diện tích
560). Do vậy, không đủ sở xác định diện tích đất thực tế do hộ Nguyễn
Thị M khai hoang sử dụng. Mặt khác, theo mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1/1000
do Công ty Cổ phần vấn thiết kế xây dựng H3 lập, được Sở Tài nguyên
Môi trường thẩm định ngày 11/4/2017 để thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng thực hiện Dự án đầu xây dựng htầng kỹ thuật Khu đô thị
mới B1 thể hiện vị trí khu đất bà Nguyễn Thị M sử dụng vi phạm là đất trống do
UBND H4 quản lý, nằm ngoài diện tích đất của M bị thu hồi để thực hiện
Dự án.
Như vậy, vị trí đất Nguyễn Thị M tự ý sử dụng đất để làm ngõ đi
xếp gạch papanh thành hình móng nhà tại khu vực Đ1 đất nông nghiệp trồng
lúa do UBND xã H4 quản lý. Việc bà M kiến nghị cho rằng vị trí đất nêu trên do
gia đình bà M khai hoang, sử dụng từ năm 1987 đến nay là không có cơ sở.
* Về việc xử lý vi phạm hành chính về đất đai:
- Các ngày 16/5/2021, 21/5/2021 22/5/2021, UBND xã H4 đã lập biên
bản kiểm tra việc sử dụng đất của bà Nguyễn Thị M tại khu vực Đ1 thì phát hiện
Nguyễn Thị M tự ý xếp gạch làm ngõ đi thành hình móng nhà trên diện
tích đất nông nghiệp tại thửa số 961, tbản đồ số 04 do UBND H4 quản lý,
nằm trong chỉ giới thu hồi thực hiện Dự án đầu xây dựng hạ tầng k thuật
Khu đô thị mới B1.
- Ngày 26/5/2021, UBND H4 lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai đối với bà Nguyễn Thị M về hành vi chiếm đất nông nghiệp
xây dựng công trình trên đất vi phạm theo điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định số
91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ. Vị trí đất vi phạm tại thửa số
961, tờ bản đồ số 04, cụ thể:
+ Ngày 16/5/2021, Nguyễn Thị M đã làm ngõ đi diện tích khoảng
70, hai bên lối đi xây gạch papanh, mặt lối đi được trải bằng đất mạt.
+ Ngày 21/5/2021, Nguyễn Th M tiến hành xếp gạch papanh quây
thành hình móng nhà tại 02 vị trí, mỗi vị trí diện tích 25, xếp từ 3 đến 4
hàng gạch chưa chít mạch vữa.
+ Ngày 22/5/2021, bà Nguyễn Thị M tiếp tục xếp gạch papanh quây thành
hình móng nhà tại 01 vị trí diện tích 25, xếp 3 hàng gạch, chưa chít mạch
vữa.
7
- Ngày 27/5/2021, UBND H4 Tờ trình số 10/TTr-UBND đề nghị
UBND huyện T4 ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
- Ngày 31/5/2021, Phó Chủ tịch UBND huyện T4 ban hành Quyết định số
2692/QĐ-XPVPHC xphạt vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị M đã
thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, c th: Chiếm đt
nông nghiệp đt trng lúa do y ban nhân dân H4 qun ti thửa đt s
961, t bản đồ s 04, khu Đ1, xã H4. Hình thc x pht chính: Pht tin, vi
mc pht tiền 4.000.000 đng. Các bin pháp khc phc hu qu: Buc khôi
phc tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phm, buc tr lại đất đã chiếm.
- Nguyn Th M đã không chấp hành thc hin Quyết định x pht vi
phm hành chính s 2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021 ca y ban nhân dân
huyn T4. Ngày 07/6/2021, Nguyn Th M đơn khiếu ni Quyết định s
2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021. Ngày 10/6/2021, y ban nhân dân huyn
T4 đã ban hành Văn bn s 263/TB-UBND v vic th gii quyết khiếu ni
lần đầu. Ngày 10/6/2021, UBND huyn T4 đã ban hành Quyết đnh s
3099/QĐ-UBND v vic xác minh ni dung khiếu ni ca Nguyn Th M.
Ngày 30/6/2021, UBND huyn T4 đã ban hành Quyết định s 3719/QĐ-UBND
v vic gii quyết khiếu ni ca Nguyn Th M, quyết định bác đơn của
Nguyn Th M khiếu ni Quyết định s 2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021 ca
Phó Ch tch y ban nhân dân huyn v vic x pht vi phm hành chính trong
lĩnh vực đất đai. Bà Nguyn Th M trách nhim chp hành Quyết định s
2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021 ca Phó Ch tch y ban nhân dân huyn
T4 v vic x pht vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
* V việc cưỡng chế buc thc hin bin pháp khc phc hu qu:
y ban nhân dân huyn T4 đã ban hành Quyết định s 3644/-CCXP
ngày 25/6/2021, Quyết đnh s 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 thay thế Quyết
định s 3644/QĐ-CCXP; Quyết định s 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 sửa
đổi, b sung Quyết định s 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021; Quyết định s
7806/QĐ-CCXP ngày 25/10/2021 thay thế Quyết định s 6486/QĐ-CCXP
Quyết định s 6914/QĐ-SĐCCXP, v việc cưỡng chế buc thc hin bin pháp
khc phc hu qu đối vi bà Nguyn Th M phi thc hin bin pháp khc phc
hu qu do hành vi vi phm hành chính: Chiếm đt nông nghiệp đất trng
lúa do y ban nhân dân xã H4 qun lý ti thửa đt s 961, t bản đồ 04 khu Đ1,
H4. Vi phạm quy đnh tại điểm a khoản 3 Điều 14 Ngh định s 91/2019/NĐ-
CP ngày 19/11/2019 ca Chính ph v x pht vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai. Hậu qu do hành vi vi phm hành chính gây ra cần được khc phc
là: Làm thay đổi hin trạng khu đất, dn ti không th s dụng đất vào mục đích
ban đầu. Bin pháp khc phc hu qu buc phi thc hin: Buc Nguyn
Th M tháo d công trình vi phm, khôi phc li tình trạng ban đu thửa đất
trước khi vi phm; buc tr lại đất đã lấn chiếm.
8
Từ những căn cứ nêu trên, quan điểm của UBND huyện T4 việc ban
hành các Quyết định s 2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021 x pht vi phm
hành chính; Quyết định s 3719/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 v vic gii quyết
khiếu ni; Quyết định s 3644/QĐ-CCXP ngày 25/6/2021; Quyết định s
6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021; Quyết định s 6914/QĐ-SĐCCXP ngày
24/9/2021 sửa đổi, b sung Quyết định s 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021;
Quyết định s 7806/QĐ-CCXP ngày 25/10/2021 cưỡng chế buc thc hin bin
pháp khc phc hu qu đối vi Nguyn Th M ca UBND huyn T4
căn cứ, đúng thẩm quyn, trình t, th tục theo quy định ca pháp lut. Do đó,
UBND huyn T4 đề ngh Tòa án nhân dân thành ph H3 không chp nhn yêu
cu khi kin ca Nguyn Th M v vic khiếu kin hy các quyết định hành
chính nêu trên.
Quá trình giải quyết vụ án, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
lần lượt là: Các ông, Nguyn Th H1, Đào Hồng T, Đào Hùng M1, Trần Văn
H2, Nguyn Th H, Hoàng Doanh T2, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K, Thị
L1, Nguyễn Văn T1, Nguyn Th D1, Nguyn Th L2, Nguyễn Minh Đ, Phm
Th N, Đào Thị N1, Nguyễn Đức T3, Nguyễn Văn K1 có đơn yêu cầu độc lập đề
nghị Tòa án công nhận việc mua bán, cho tặng các diện tích đất giữa các ông, bà
với bà Nguyễn Thị M là có hiệu lực pháp luật.
Ti Bản án hành chính thẩm s 83/2023/HC-ST ngày 26 tháng 9 năm
2023 ca Tòa án nhân dân thành ph H3 đã quyết định:
- Căn cứ khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 2 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều
193, khoản 1 Điều 348 Luật Tố tụng hành chính; các Điều 38, 52, 54, 57, 58, 66,
67, 68, 73, 86, 87 Luật Xử vi phạm hành chính; khoản 1 Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; các Điều 18, 27, 28, 29, 31, 32, 33
Luật Khiếu nại; khoản 1 Điều 32 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị M về việc yêu cầu hủy các
quyết định hành chính sau:
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 2692/QĐ-XPVPHC ngày
31/5/2021 của UBND huyện T4.
- Quyết định giải quyết khiếu nại số 3719/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 của
UBND huyện T4.
- Quyết định cưỡng chế số 3644/QĐ-CCXP ngày 25/6/2021 của UBND
huyện T4.
- Quyết định cưỡng chế số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 của UBND
huyện T4.
9
- Quyết định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 của UBND huyện T4.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định v án phí thông báo
quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x thẩm, Nguyn Th M, ông Đào Hồng T, Nguyn
Th H, ông Nguyễn Văn D, ông Nguyễn Văn K, ông Nguyễn Văn T1,
Nguyn Th D1, ông Nguyễn Minh Đ, Phm Th N, ông Nguyễn Văn K1,
Nguyn Th H1, ông Đào Hùng M1, ông Trần Văn H2, ông Hoàng Doanh T2,
Đào Thị N1, ông Nguyễn Đức T3 đơn kháng cáo toàn b đề ngh hy
bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi khi kin gi nguyên yêu cu khi kin;
các đương sự gi nguyên ni dung kháng cáo.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni sau khi phân tích tài
liu có trong h sơ có ý kiến th hin: Tòa án sơ thm bác các yêu cu khi kin
của người khi kiện đúng quy định. Ti phiên tòa phúc thẩm, phía người
kháng cáo không xuất trình được tài liu mi bo v cho quan điểm ca mình
nên không có căn cứ để chp nhn ni dung kháng cáo.
Đề ngh Hội đồng xét x phúc thm áp dng khoản 1 Điều 241 Lut T
tng hành chính, không chp nhn kháng cáo của người khi kin và nhng
ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan, gi nguyên bản án hành chính sơ thẩm.
Căn c vào các tài liu có trong h vụ án, li trình bày của đương sự, ý
kiến ca Kim sát viên, sau khi tho lun và ngh án;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V th tc t tng:
[1.1]. Ngày 30/6/2021, Nguyễn Thị M đơn khởi kiện vụ án hành
chính sau đó các đơn khởi kiện bổ sumg đến Tòa án nhân dân thành phố
H3 yêu cầu hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 2692/QĐ-XPVPHC
ngày 31/5/2021 của UBND huyện T4; Quyết định giải quyết khiếu nại số
3719/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 của UBND huyện T4; Quyết định s
3644/QĐ-CCXP ngày 25/6/2021 ca UBND huyn T4; Quyết định cưỡng chế
số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 của UBND huyện T4; Quyết định số
6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 của UBND huyện T4. Tòa án nhân dân
thành phố H3 thụ vụ án là đúng thẩm quyền trong thời hiệu khởi kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 2, khoản 3 Điều 116 của Luật Tố tụng hành
chính.
[1.2]. Ti phiên tòa phúc thm, người bị kiện là UBND huyện T4, đã được
triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan; Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
kháng cáo là các ông, bà Nguyễn Thị H1, Nguyễn Văn K1 (con M), ông Đào
10
Hùng M1, Đào Hồng T, Trần Văn H2, Nguyễn Văn K, Thị L1, Hoàng Thị
Diện, Nguyễn Thị L2, Đào Thị N1, Nguyễn Đức T3 vắng mặt. Xét thấy đây
phiên tòa mở lần thứ 3, các đương skháng cáo đã được triệu tập nhưng vắng
mặt, mặt khác nội dung kháng cáo của những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan tương đồng nhau. Do đó Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các
đương sự trên.
[2]. Bn án thẩm xác định v đối tượng khi kin, thi hiu khi kin, v
quyết địnhnh chính liên quan, v ch những ni tham gia t tng trong v
án đúng quy đnh pp lut. Vic chng minh, thu thp chng c đã đưc thc hin
đầy đủ đúng theo quy định ti chương VI Lut T tụng hành chính. Đơn kháng
o của ngưi khi kin nhng người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trong hn
lut định nên được chp nhn xem xét theo tnh t phúc thm.
[3]. Xét kháng cáo của người khi kin, Hội đồng xét x thy:
[3.1] Về nguồn gốc của thửa đất 961, tờ bản đồ số 04 tại khu vực Đ1.
Tại dòng số 5, trang số 42 của sổ mục năm 1978 lưu tại UBND H4
đối chiếu bản đồ giải thửa 299 thể hiện: Thửa số 961 (số thửa 155), t
bản đồ số 04, diện tích là 5 sào 7 thước (tức 1.974), địa danh xứ đồng Đ1, loại
đất sử dụng là đất 1 lúa, không ghi tên chủ quản lý cũ và không có đăng ký đính
chính, biến động khác. Nguyễn Thị M trình bày vợ chồng các con
khai hoang phục hóa diện tích đất nêu trên sử dụng ổn định từ năm 1987 đến
nay, không tranh chấp với ai không bị quan nào xử phạt. Tuy nhiên,
M không được quan nhà nước thẩm quyền quyết định trao quyền sử dụng
đất. M xuất trình 02 bản photo đơn xin xác nhận của Nguyễn Thị M
ông Nguyễn Văn C1 đề nghị xác nhận nội dung: “Năm 1978, gia đình tôi xuống
khu nghĩa địa đan lạc nghiệp tới năm 1987, gia đình tôi đã khai hoang
phục hóa một số diện tích ở khu Đ1 để ở và trồng hoa màu, để làm nhà ở …”. 02
đơn xin xác nhận đều không đề ngày tháng năm, ông Thượng V1 ông
Phạm Văn Tĩnh chứng thực nội dung như trong đơn đã trình bày là sự thật, và có
Chủ tịch Đồng Xuân Chuyên xác nhận ông Thượng V1 Phạm Văn Tĩnh
nguyên là chủ tịch xã và chữ ký của các ông là đúng sự thực, ngoài ra không xác
nhận nội dung khác. Căn cứ khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013
quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân đang sử
dụng đất giấy tờ về quyền sử dụng đất, Điều 18 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai tM không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
[3.2]. Tòa án cấp thẩm đã xem xét đánh giá tính hợp pháp ca các
quyết đnh hành chính, hành vi hành chính b khiếu kiện, theo đó:
11
[3.2.1]. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 2692/QĐ-XPVPHC
ngày 31/5/2021 của UBND huyện T4; Quyết định s 3644/QĐ-CCXP ngày
25/6/2021, Quyết định cưỡng chế số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 và Quyết
định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 của UBND huyện T4:
Theo mảnh trích đo địa chính tỷ lệ 1/1000 do Công ty Cổ phần vấn
thiết kế xây dựng H3 lập, được Sở i nguyên Môi trường thẩm định ngày
11/4/2017 để thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện Dự
án đầu xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới B1 thể hiện vị trí thửa đất
số 961, tờ bản đồ số 04 tương ứng với thửa đất số 219, tờ bản đồ số 06, trên đất
không có công trình xây dựng.
Ngày 16/5/2021, UBND H4 lập biên bản kiểm tra thực địa mặt bằng
khu đất Đ1, bà Nguyễn Thị M hành vi làm ngõ đi, rải đá mạt, xây bgạch
papanh trên thửa đất số 961, tờ bản đồ số 04.
Ngày 21/5/2021, UBND H4 lập biên bản kiểm tra thực địa mặt bằng
khu đất Đ1, bà Nguyễn Thị M có hành vi xếp gạch papanh quây từ 1 đến 2 hàng
(chưa chít mạch vữa) tại 02 vị trí thuộc thửa đất số 961, tờ bản đồ số 04.
Ngày 22/5/2021, UBND H4 lập biên bản kiểm tra thực địa mặt bằng
khu đất Đ1, Nguyễn Thị M tiếp tục xếp gạch papanh quây tại vị trí số 1, số 2
(đã xếp trước đó ngày 21/5/2021) lên 3 đến 4 hàng. Tiếp tục xếp gạch papanh
quây thêm 01 vị trí mới tạo thành hình móng, hiện đã xếp được 3 hàng.
Ngày 26/5/2021, UBND H4 lập biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai đối với bà Nguyễn Thị M đã hành vi chiếm đất nông nghiệp
xây dựng công trình trên đất tại thửa số 961, tờ bản đồ 04, tuy nhiên M
không tên vào biên bản. Ngày 27/5/2021, UBND H4 lập biên bản giao
nhận biên bản vi phạm hành chính cho Nguyễn Thị M, tuy nhiên M đọc
nội dung biên bản song không nhận. Cùng ngày 27/5/2021, UBND xã H4 Tờ
trình số 10/Ttr-UBND về việc đề nghị UBND huyện T4 ban hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với hành vi vi phạm của
Nguyễn Thị M gửi Báo cáo số 196/BC-UBND cho UBND huyện T4 để xem
xét theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa thẩm, bà Nguyễn Thị M người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Hoàng Doanh T2 đều cho rằng việc UBND huyện T4 đã ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính là không đúng đối tượng vì UBND
huyện T4 không chứng minh được bà Nguyễn Thị M người đã trực tiếp thực
hiện hành vi vi phạm như UBND H4 đã lập biên bản. Tuy nhiên, M cũng
đồng thời xác nhận người khai hoang phục hóa, đang sử dụng thửa đất số
961 và đã thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho một số
nhân song chưa được quan n nước thẩm quyền công nhận việc
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất này. M được giao nhận quyết
định xử phạt vi phạm hành chính số 2692/QĐ-XPVPHC ngày 31/5/2021. Ngày
12
07/6/2021, UBND huyện T4 nhận được đơn khiếu nại đối với Quyết định số
2692 của Nguyễn Thị M. Đơn khiếu nại không đề cập đến nội dung về chủ
thể thực hiện hành vi cụ thể các hành vi đã thực hiện như ghi nhận tại các
biên bản kiểm tra thực địa và biên bản vi phạm hành chính do UBND xã H4 lập.
Căn cứ vào Quyết định số 6845/QĐ-UBND ngày 24/9/2020 của Chủ tịch
UBND huyện T4 về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính, ngày
31/5/2021, Phó Chủ tịch UBND huyện T4 đã ban hành Quyết định số 2692/QĐ-
XPVPHC xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với bà Nguyễn
Thị Mđúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền theo quy định tại các Điều 38, 52,
54, 58, 66, 67, 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Do Nguyễn Thị M không tự nguyện thi hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính nên UBND huyện T4 đã ban hành Quyết định số 3644/QĐ-
CCXP ngày 25/6/2021 về cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu
quả, Quyết định số 6486/QĐ-CCXP ngày 10/9/2021 (thay thế Quyết định số
3644/QĐ-CCXP) Quyết định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021 (sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 6486/QĐ-CCXP) của UBND huyện T4 phù hợp
với quy định của Luật Xử vi phạm hành chính. Ngày 25/10/2021, UBND
huyện T4 ban hành Quyết định số 7806/QĐ-CCXP cưỡng chế buộc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả, thay thế Quyết định s 6486/QĐ-CCXP ngày
10/9/2021 Quyết định số 6914/QĐ-SĐCCXP ngày 24/9/2021. Mặc người
khởi kiện không khởi kiện đối với Quyết định số 7806, song đây quyết định
cuối cùng về cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và hiệu
lực thi hành kể từ ngày , thay thế cho các Quyết định cưỡng chế số 6486
Quyết định cưỡng chế số 6914 nên căn cứ Điều 193 của Luật Tố tụng hành
chính, Tòa án cấp thẩm đã xem xét về trình tự, thủ tục ban hành các quyết
định cưỡng chế nêu trên đảm bảo theo đúng quy định tại Điu 18, 28, 86, 87
Lut X lý vi phm hành chính.
[3.2.2] Về thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành Quyết định số
3719/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 về việc giải quyết khiếu nại của UBND huyện
T4:
Ngày 10/6/2021, UBND huyện T4 thụ đơn khiếu nại của Nguyễn
ThM khiếu nại đối với Quyết định số 2692/QĐ-XPVPHC. Sau khi thụ đơn
khiếu nại, theo quy định của Luật Khiếu nại, UBND huyện T4 đã tiến hành các
bước giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu đảm
bảo trong thời hạn quy định. Cụ thể, ngày 10/6/2021, UBND huyện T4 ra Quyết
định về việc xác minh nội dung khiếu nại. Ngày 28/6/2021, Đoàn xác minh đã
lập báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại của Nguyễn Thị
M. Ngày 30/6/2021, UBND huyện T4 ban hành Quyết định số 3719/QĐ-UBND
về việc giải quyết khiếu nại của bà Nguyễn Thị M. Mặc dù việc giải quyết khiếu
nại của UBND huyện T4 tuân thủ vthời hạn, thủ tục, song UBND huyện T4
13
không tchức đối thoại theo Điều 30 của Luật Khiếu nại còn thiếu sót, cần
phải được khắc phục.
[4]. Xét kháng cáo của những người quyền lợi liên quan các ông,
Nguyn Th H1, Đào Hồng T, Đào Hùng M1, Trần Văn H2, Nguyn Th H,
Hoàng Doanh T2, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K, Nguyễn Văn T1, Nguyn Th
D1, Nguyễn Minh Đ, Phm Th N, Đào Thị N1, Nguyễn Đức T3, Nguyễn Văn
K1 đề ngh hy bản án sơ thẩm vi lý do: Tòa án cấp sơ thẩm đã không triu tp
ngưi làm chng, tuyên án thiếu s; không xem xét gii quyết yêu cu công
nhận việc mua bán quyền sdụng đất giữa ông, với Nguyễn Thị M
hiệu lực pháp luật.
Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là các ông, Nguyn Th
H1, Đào Hồng T, Đào Hùng M1, Trần Văn H2, Nguyn Th H, Hoàng Doanh
T2, Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K, Thị L1, Nguyễn Văn T1, Nguyn Th
D1, Nguyn Th L2, Nguyễn Minh Đ, Phm Th N, Đào Thị N1, Nguyễn Đức
T3, Nguyễn Văn K1 đơn đề nghị Tòa án công nhận việc mua bán quyền sử
dụng đất giữa ông, bà với bà Nguyễn Thị M là có hiệu lực pháp luật.
Xét thấy: Nguyễn Thị M đơn khởi kiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính các quyết định cưỡng chế liên quan, Quyết định giải quyết khiếu
nại của UBND huyện T4. Các đương sự ông, bà Nguyn Th H1, Đào Hồng
T, Đào Hùng M1, Trần Văn H2, Nguyn Th H, Hoàng Doanh T2, Nguyễn Văn
D, Nguyễn Văn K, Thị L1, Nguyễn Văn T1, Nguyn Th D1, Nguyn Th
L2, Nguyễn Minh Đ, Phm Th N, Đào Thị N1, Nguyễn Đức T3, Nguyễn Văn
K1 không có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định x pht vi phm hành
chính UBND huyn T4 đã áp dụng vi Nguyn Th M. Mt khác, quá
trình gii quyết v án, các ông bà có tên nêu trên có đơn khiếu nại và đã được tr
li v vic yêu cu công nhn giao dch chuyển nhượng nhà đt gia các h dân
vi bà M là quan h pháp lut dân s, không thuc thm quyn gii quyết ti v
án hành chính. Các h dân và bà M có quyn khi kin v án dân s khác để yêu
cu xem xét các giao dch gia h theo th tc t tng dân s. Do đó Tòa án cấp
thẩm không xem xét gii quyết các yêu cu công nhn vic chuyển nhượng
quyn s dụng đt gia Nguyn Th M và các ông, có tên trên trong v án
này là có căn cứ.
T những phân tích, đánh giá nêu trên, Tòa án cấp sơ thẩm đã không chp
nhn yêu cu khi kin ca Nguyn Th M yêu cu ca những người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan căn cứ. Ti phiên tòa phúc thẩm, phía người
khi kin những người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan không xut trình
thêm được tài liu mới đ làm căn cứ cho ni dung kháng cáo nên không
sở chp nhận, đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Nội đề ngh
không chp nhn kháng cáo và gi nguyên bản án sơ thẩm là phù hp.
[5]. V án phí: Kháng cáo không đưc chp nhn nên ngưi kháng cáo
phi chu án phí hành chính phúc thẩm theo quy đnh. Do Nguyn Th M
14
ông Nguyễn Minh Đ người cao tui đơn đề ngh miễn án phí nên được
min án phí hành chính phúc thm.
T nhn định trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Lut T tng hành chính; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hi quy
định v mc thu, min gim, thu np, qun lý và s dng án phí, l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bác kháng cáo của người khởi kiện Nguyễn Thị M những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan các ông, Đào Hồng T, Nguyễn Thị H,
Nguyễn Văn D, Nguyễn Văn K, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Thị D1, Nguyễn
Minh Đ, Phạm Thị N, Nguyễn Văn K1, Nguyễn Thị H1, Đào Hùng M1, Trần
Văn H2, Hoàng Doanh T2, Đào Thị N1, Nguyễn Đức T3; giữ nguyên Bản án
hành chính sơ thẩm số 83/2024/HC-ST ngày 26/09/2023 của Tòa án nhân dân
thành phố H3.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị M và ông Nguyễn Minh Đ được miễn án phí
hành chính phúc thẩm; các ông, Nguyễn Thị H1, Đào Hồng T, Đào Hùng
M1, Trần Văn H2, Nguyễn Thị H, Hoàng Doanh T2, Nguyễn Văn D, Nguyễn
Văn K, Nguyễn Văn T1, Nguyễn Thị D1, Phạm Thị N, Đào Thị N1, Nguyễn
Đức T3, Nguyễn Văn K1 mỗi người phải chịu 300.000đ án phí hành chính phúc
thẩm, được đối trừ số tiền 300.000đ các ông tên trên đã nộp tại các Biên
lai thu số 0000287 ngày 13/11/2023; 0000263, 0000264 ngày 16/11/2023;
0000285, 0000286, 0000284 ngày 10/11/2023; 0000280 ngày 06/11/2023;
0000246, 0000247, 0000248, 0000249, 0000250, 0000451, 0000452 ngày
09/11/2023 của Cục Thi hành án dân sự thành phố H3.
3. Các quyết định khác của bản án thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án hành chính phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án.
* Nơi nhận:
- VKSNDCC ti Hà Ni;
- TAND TP H3;
- VKSND TP H3;
- Cc THADS TP H3;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu hồ sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 491/2024/HC-PT Bản án số 491/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 491/2024/HC-PT Bản án số 491/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất