Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST ngày 29/07/2022 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST ngày 29/07/2022 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Lão (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 38/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị T và Phan Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 38/2022/HNGĐ-ST
Ngày 29-7-2022
V/v ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Nhạn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Vũ Văn Thôn;
Phạm Thị Vĩnh.
- Thư phiên toà: Thị Trang - T Toà án nhân dân huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
tham gia phiên tòa: Ông Phan Xuân Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Lão, thành
phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 39/2022/TLST-HNGĐ,
ngày 12 tháng 4 năm 2022 về việc: Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 492/2022/XXST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2022; Quyết định hoãn phiên
tòa số 597/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2022; Quyết định hoãn phiên
tòa số 635/2022/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyn Th T, trú ti: Thôn H, B, huyn A, thành ph
Hi Phòng; vng mt ti phiên tòa (có đơn đề ngh xét x vng mt).
- B đơn: Ông Phan Văn C, đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn H, xã B, huyn
A, thành ph Hi Phòng; hin trú ti: Thôn V, T, huyn A, thành ph Hi
Phòng; vng mt ti phiên tòa.
- Ngưi quyn li, nghĩa vụ liên quan: Ch Phan Th T, trú ti: Thôn H, xã
B, huyn A, thành ph Hi Phòng; vng mt tại phiên tòa (có đơn đ ngh xét x
vng mt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 3 m 2022 các bản tự khai của
nguyên đơnNguyễn Thị T trình bày:
T y dựng hạnh phúc với ông Phan Văn C từ năm 1975 đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân n B, huyện Ay (nay huyện A), thành phố Hải Phòng.
Sau khi kết hôn ông C chung sống tại thôn H, B, huyện A, thành phố Hải
Phòng 04 con chung. Quá trình chung sống do bà không sinh được con trai
nên ông C quan hệ tình cảm với Nguyễn Thị L là người thôn V, T, huyện
A, thành phố Hải phòng từ năm 1987 và đã có 02 con riêng. Những năm đầu ông C
có quan hệ tình cảm với bà L, ông C khi đi khi về. Đến năm 2003 thì ông C chuyển
hẳn xuống chung sống với bà L tại thôn V, xã T. Do bà và ông C sống ly thân nhau
nhiều năm, tình cảm vợ chồng không còn. Bà đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn ông
Phan Văn C. Về con chung: Bà ông C có 04 con chung là Phan Thị T, sinh năm
1976, Phan Thị N, sinh năm 1978, Phan Thị T, sinh năm 1981 Phan Thị H, sinh
năm 1990. Hiện đã trưởng thành không phải nuôi dưỡng nên bà không yêu cầu Tòa
án giải quyết. Vtài sản chung: T trình bày bà và ông C t chia tài sản với nhau
xong nên không yêu cầu Tòa án gii quyết.
B đơn ông Phan Văn C có lời khai thể hin: Ông nhất trí lời khai của T về
thi gian điều kiện kết hôn. Sau khi kết hôn ông bà T chung sống tại thôn H, xã
B, huyn A, thành ph Hi Phòng có 04 con chung, cuộc sống vợ chồng giữa ông
bà T hạnh phúc không mâu thuẫn gì. Do T không có con trai nên m 1987
T đồng ý cho ông lấy Nguyễn ThL thôn V, T, huyện A, tnh phHải
Png, ông L có 02 con riêng. Thời điểm này gia đình ông vẫn vui vẻ, hạnh
phúc. Năm 2005 do điu kin công việc đi làm cho thuận tiện nên ông chuyển về
hẳn với L tại thôn V, T. Nay T làm đơn ly hôn ông, ông đồng ý. Về con
chung: Ông C nhất trí với lời khai T trình y về n, tuổi c con c con đã
trưởng thànhn vấn đề ni dưỡng ông không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vềi sản
chung: Ông C trình bày ông T diện ch đất 869m
2
, i sản gắn liền với đất
gồm 01 n xây 1,5 tầng, công trình phụ liên hoàn khép kín, địa chỉ: Thôn H, B,
huyện A, thành phố Hải Png thuộc quyền sử dụng của ông và T. Năm 2021, ông
T cùng các con thống nhất đã chia đất: Ông cho con i Phan Thị T 207m
2
đất nằm trong diện ch đất 869m
2
, phần đất còn lại ông chia đôi, ông làm giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho T là 25.000.000 đồng, n ngôi nhà hin nằm
trên một phần diện tích đất của T một phần nằm trên diện tích đất của chPhan
Thị T, ni nhà này tài sản của ông bà T chưa chia trị giá 300.000.000đ (ba trăm
triệu đồng). Nay ông đ nghị Tòa án chia đôi ngôi n trên vàu cầu T trả số tiền
ông làm giấy chứng nhận quyn sử dụng đất cho bà T là 25.000.00(hai ơi lăm
triệu đồng).
Nời quyền lợi, nga vụ ln quan: Chị T lời khai thể hiện chị con gái
ông Phann C Nguyễn Thị T. Ông C, bà T đã chia tài sản xong với nhau hin
ông, bà không còn i sản chung khác.
3
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng tại
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã đảm bảo đúng
quy định của pháp luật. Nguyên đơn Nguyễn Thị T đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn ông Phan Văn C vắng
mặt tại phiên họp, phiên hòa giải phiên tòa không tuân thủ các điều 70, 72
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét
xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 57 Luật
Hôn nhân gia đình; điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí tòa án. Về quan hệ hôn nhân:
Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Phan Văn C. Về con chung: Ông C và bà T
04 con chung Phan Thị T, sinh năm 1976, Phan ThN, sinh năm 1978, Phan
Thị T, sinh năm 1981 Phan Thị H, sinh năm 1990. Hiện các con của ông đã
trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, công nợ: Ông C yêu
cầu chia tài sản chung căn nhà y tn một phần đất của chT một phần trên
đất của bà T trị g 300.000.000 đồng. Tuy nhiên ông C không nộp tiền chi phí
tố tụng nên không căn cứ xem xét, giải quyết. Ván phí: Căn cứ điểm đ Điều
12 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, bà T ông C thuộc trường hợp được miễn nộp án phí dân
sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyễn ThT đơn khi kiện đề nghị
Tòa án giải quyết ly n ông Phan Văn C. Ông Phan Văn C i trú tại thôn V,
T, huyện A, thành phố Hải Png. Căn cứ o khoản 1 Điều 28, điểm a khon 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ lut Ttụng n sự, vụ án thuộc thẩm quyền
gii quyết của Tòa án nhânn huyện An o, thành phố Hải Phòng.
[2] Nguyên đơn bà Nguyễn Thị T ngưi có quyền li, nghĩa vụ liên quan chị
Phan Thị T có đơn xin t x vắng mặt, ông Phan Văn C vắng mặt tại phiên a lần
th hai không do. n cứ o điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điu 228
của Bộ lut Ttụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mt Nguyn
Thị T, ông Phan Văn C và chị Phan Thị T.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Nguyễn Thị T và ông Phan Văn C xây dựng hạnh
phúc với nhau tự nguyện đăng kết hôn từ ngày 23 tháng 02 năm 1975 tại
4
Ủy ban nhân dân B, huyện An Thụy, thành phố Hải Phòng đượcc địnhhôn
nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn T và ông C chung sống tại thôn H, xã B, huyện
A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống bà ông C xảy ra mâu thuẫn
nguyên nhân do ông C quan hệ tình cảm với Nguyễn Thị L thôn V, T,
huyện A, thành phố Hải Phòng từ năm 1987 và có 02 con riêng. Ông C chung sống
như vợ chồng với L từ năm 2005 đến nay. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn giữa
T ông C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mc đích hôn
nhân không đạt được. vậy T xin ly hôn ông C căn cứ được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: T và ông C 04 con chung Phan Thị T, sinh năm
1976, Phan Thị N, sinh năm 1978, Phan Thị T, sinh năm 1981 Phan Thị H, sinh
năm 1990. Hiện các con của ông bà đã trưởng thành nên T ông C không yêu
cầu giải quyết.
[5] Về tài sản chung, công nợ: Nguyên đơn T không yêu cầu Tòa án giải
quyết. Bị đơn ông C đơn đề nghị chia tài sản khi ly hôn ngôi nhà 1,5 tầng,
công trình phụ liên hoàn khép kín trị giá 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), nhà
xây trên một phần diện tích đất của chị T một phần diện tích đất của T; địa
chỉ: Thôn H, B, huyện A, thành phố Hải Phòng ông C yêu cầu T trả ông
số tiền 25.000.000đ (hai mươi m triệu đồng) ông làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho T. Tòa án đã thụ yêu cầu của chia tài sản khi ly hôn của ông C.
Theo quy định tại điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông C thuộc trường hợp
được miễn nộp tạm ứng án phí dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 156
khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án ra Thông báo nộp tiền tạm
ứng chi phí t tụng số 375/TB-TA ngày 24 tháng 5 năm 2022, ông C đã nhận
Thông báo trên ngày 27 tháng 5 năm 2022 nhưng hết thời hạn nộp tiền tạm ứng chi
phí tố tụng nhưng ông C không nộp. Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 217 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án đình chỉ yêu cầu của ông C đề nghị chia tài sản khi ly hôn.
Ông C yêu cầu T trả ông 25.000.000 đồng ông cho vay làm giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho T nhưng ông không cung cấp được chứng cứ chứng
minh việc ông cho bà T vay số tiền trên nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, Nguyễn Thị T
và ông Phan Văn C thuộc trường hợp miễn toàn bộ án phí n sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm đ khoản 1 Điều 217; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều
235 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Nguyễn Thị T được ly hôn ông Phan Văn C.
2. Về tài sản chung: Đình chỉ yêu cầu của ông Phan Văn C đề nghị chia tài
sản khi ly hôn đối với bà Nguyễn Thị T.
3. Về án phí: Miễn án phí dân sthẩm cho bà Nguyễn Thị T ông Phan
Văn C.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyễn Thị T, ông Phan Văn C chị
Phan Thị T quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP.Hải Phòng;
- VKSND huyn An Lão;
- Chi cục THADS huyện An Lão;
- Các đương sự;
- UBND xã B;
- Lưu: Hồ sơ; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Nhạn
Tải về
Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST Bản án số 38/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất