Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 05/04/2024 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2024/DS-ST ngày 05/04/2024 của TAND huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Lai (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 37/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/04/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TL
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 37/2024/DS-ST
Ngày: 05 - 4 - 2024
V/v Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TL, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Ngọc Diễm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Thanh Dũng
2. Ông Nguyễn Văn Đen
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Tiên, Thư Tòa án nhân dân
huyện TL.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TL, thành phố Cần Thơ tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Khang - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 4 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện TL, thành
phố Cần Thơ xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số: 45/2024/TLST -
DS ngày 19 tháng 02 năm 2024 về Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 142/2024/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1988.
Địa chỉ: Ấp TX, xã TT, huyện TL, thành phố Cần Thơ.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1991.
Ông Võ Văn Th, sinh năm 1987.
Địa chỉ: Ấp TX, xã TT, huyện TL, thành phố Cần Thơ.
(Bà T và bà H mặt, ông Th đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn trình bày, làm chủ hụi và mcác dây hụi mùa
hụi tháng, cụ thể như sau:
+ Ngày 20/01/2018 (âm lịch) mở dây hụi mùa loại 3.000.000 đồng (mỗi
2
năm khui 03 lần theo vụ lúa). Dây hụi này gồm 17 phần. H ông Th tham
gia 01 phần. Đến nay dây hụi này đã mãn.
+ Ngày 28/4/2018 (âm lịch) mở dây hụi mùa loại 2.000.000 đồng (mỗi
năm khui 03 lần theo vụ lúa). Dây hụi này gồm 17 phần. H ông Th tham
gia 01 phần. Đến nay dây hụi này đã mãn.
+ Ngày 20/10/2020 (âm lịch) mở dây hụi tháng, loại 1.000.000 đồng (mỗi
tháng khui 1 lần). Dây hụi này gồm 24 phần. H ông Th tham gia 01 phần.
Đến nay dây hụi này đã mãn.
+ Ngày 30/09/2021 (âm lịch) mở 02 dây hụi tháng, loại 1.000.000 đồng
(mỗi tháng khui 1 lần). Mỗi dây hụi này gồm 21 phần. Mỗi dây, bà H và ông Th
tham gia 01 phần. Đến nay dây hụi này đã mãn.
Sau khi mãn hụi bà và bà H có chốt lại số tiền nợ hụi chết, bà H và ông Th
còn nợ lại bà 48.000.000 đồng. Việc chốt nợ này được bà H thống nhất tại
biên bản hòa giải tại ấp TX. Do đó khởi kiện yêu cầu H ông Th trả cho
số tiền 48.000.000 đồng.
Nguyễn Ngọc H trình bày: Từ năm 2018 đến năm 2021 có tham gia
hụi do bà T làm ch hụi, tất cả 05 chưng hụi đúng như T trình bày tại đơn
khởi kiện. Tất cả các chưng hụi đều đã mãn. đã hốt hết 05 chưng hụi đó
nhưng đến nay chưa đóng đủ tiền hụi chết. thừa nhận khi hòa giải tại ấp TX,
chốt tiền hụi còn nợ T 48.000.000 đồng. Việc tham gia hụi nói
cho chồng biết tiền hốt hụi cũng sử dụng trong gia đình. Tuy nhiên, giao
dịch hụi chủ yếu do giao dịch với T. Chồng thường xuyên đi làm nên
chỉ biết tham gia hụi chứ không trực tiếp tham gia. Ngày 07/3/2024 khi
đến làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án thì bà không nhớ là sau khi hòa giải
tại ấp TX thì trả cho T thêm 3.000.000 đồng. Nay yêu cầu T trừ
lại số tiền đã đóng cho T 3.000.000 đồng. Còn lại 45.000.000 đồng thì
thống nhất với yêu cầu khởi kiện của T. Tuy nhiên, do hoàn cảnh khó
khăn nên chưa có khả năng trả ngay cho bà T.
T trình bày: đồng ý với trình bày của H, đồng ý rút lại yêu cầu
khởi kiện đối với 3.000.000 đồng, chỉ yêu cầu H và ông Th trả số tiền
45.000.000 đồng. Nếu bà H cho rằng hoàn cảnh khó khăn thì đồng ý thỏa
thuận cho bà H và ông Th trả dần mỗi tháng 3.000.000 đồng.
3
H trình bày: Đồng ý trả tiền cho T nhưng không đồng ý với yêu
cầu mỗi tháng trả 3.000.000 đồng vì không khả năng, khả năng bao
nhiêu trả bấy nhiêu.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến và đề nghị:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, thư đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp
luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa.
Việc tuân theo pháp luật của người tham gia ttụng trong quá trình giải
quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền lợi ích hợp
pháp của mình.
Về nội dung: Đề nghị căn cứ khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1
Điều 39, Điều 92, Điều 95 khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều
471 Bộ Luật dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện “Tranh
chấp hợp đồng góp hụi”của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim T; Buộc bị đơn
là bà Nguyễn Ngọc H và ông Võ Văn Th phải trả nguyên đơn số tiền 45.000.000
đồng lãi suất phát sinh; Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu bị đơn trả số tiền
3.000.000 đồng. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyễn Thị Kim T khởi kiện yêu cầu
giải quyết tranh chấp hợp đồng góp hụi với bị đơn Nguyễn Ngọc H ông
Văn Th địa chỉ tại ấp TX, xã Trường Th, huyện TL, thành phố Cần Thơ.
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện TL.
[2] Nguyễn Thị Kim T Nguyễn Thị H thống nhất xác định bà H
có tham gia hụi do T làm chủ. Bà H tham gia tất cả 05 chưng hụi như bà T đã
4
trình bày. Cả H T đều thống nhất các chưng hụi đều đã mãn, hai bên
chốt tiền nợ hụi bà H còn nợ là 48.000.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi chốt tiền nợ
hụi thì bà H có trả thêm cho bà T số tiền 3.000.000 đồng, nay bà T đồng ý rút lại
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 3.000.000 đồng, chỉ yêu cầu H và ông Th
trả cho số tiền 45.000.000 đồng. Hội đồng xét xđình chỉ một phần yêu cầu
khởi kiện của T đối với số tiền 3.000.000 đồng.
[3] Đối với số tiền nợ hụi 45.000.000 đồng còn lại, bà T yêu cầu H
ông Th trả cho mỗi tháng 3.000.000 đồng, H không đồng ý vì bà cho rằng
không khả năng. Ông Văn Th đơn yêu cầu xét xử vắng mặt
không có ý kiến trình bày.
Hội đồng xét xử xét thấy, bà H xác định việc tham gia hụi mặc do một
nh bà trực tiếp giao dịch nhưng mục đích dùng s tiền hốt hụi là sdụng
chung trong gia đình. Cụ thể hốt hụi để tiền cho chồng đóng học phí
nâng bằng lái xe xây nhà . Việc tham gia hụi ông Th cũng biết. Lời trình
bày của H cũng phù hợp với lời trình bày của T về việc ông Th biết
hứa thanh toán tiền nợ hụi cho bà. Căn cứ quy định tại điều 16 nghị định số
19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ thì thành viên tham gia hụi
nghĩa vụ Tiếp tục góp các phần họ để các thành viên khác được lĩnh cho đến
khi thành viên cuối cùng lĩnh họ trong trường hợp đã lĩnh họ trước thành viên
khác”. H ông Th đã lãnh h(hốt hụi) nên việc bà T yêu cầu trả tiền hụi
còn nợ căn cứ. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của T đối
với số tiền 45.000.000 đồng bà H và ông Th còn nợ chưa góp hụi.
[4] Về lãi suất: Bà T không yêu cầu tính lãi suất trong giai đoạn xét xử,
chỉ yêu cầu tính lãi trong giai đoạn thi hành án.
[5] Về án phí: Yêu cầu khởi kiện của T được chấp nhận nên cần buộc
ông Th và bà H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[6] Những phân tích, nhận định đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại
phiên tòa phù hợp với tài liệu chứng cứ cũng như phân tích, đánh giá của Hội
đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
5
Áp dụng: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 92; Điều 147; Điều 266; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
471 Bộ luật dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính
phủ về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Kim T. Buộc ông
Văn Th Nguyễn Ngọc H nghĩa vụ trả cho bà Nguyễn Thị Kim T số tiền
45.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Kim T đối với số tiền
3.000.000 đồng do bà T rút yêu cầu.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Võ Văn Th và bà Nguyễn Ngọc H phải
nộp số tiền án phí 2.250.000 đồng. Nguyễn Thị Kim T không phải nộp án
phí. T đã nộp tạm ứng án phí 1.200.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0007495 ngày 02/02/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện TL được hoàn
lại đủ.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
5. Nguyên đơn, bị đơn mặt tại tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
- VKSND huyện TL;
- TAND TPCT;
- Cơ quan THA huyện TL;
- Lưu: HS; VT-TA.
Đỗ Ngọc Diễm
Tải về
Bản án số 37/2024/DS-ST Bản án số 37/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2024/DS-ST Bản án số 37/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất