Bản án số 37/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 của TAND huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hôn nhân và gia đình - ly hôn
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Giồng Riềng (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 37/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Tuyết M ly hôn với Nguyễn Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

 BẢN ÁN 37/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - LY HÔN

 Ngày 26 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2020/TLST - HNGĐ ngày 06 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình - Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Tuyết M, sinh năm: 1977, có mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1974, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Cùng địa chỉ: Ấp Chà R, xã Thạnh B, huyện G, tỉnh K.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện đề ngày 01/8/2019, chị Nguyễn Tuyết M là nguyên đơn trình bày:

Hôn nhân của vợ chồng anh chị do tự tìm hiểu, cha mẹ hai bên đồng ý, kết hôn năm 1997 đến nay chưa đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng dần về sau phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân anh C thường hay uống rượu về cự cải nhau, đánh đập chị, thiếu trách nhiệm với vợ con. Mặc dù đã nhiều lần khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm nhưng vẫn không có kết quả, chị và anh C đã ly thân từ tháng 12/2019 đến nay.

Về con chung: Quá trình chung sống có hai người con chung tên Nguyễn Thị Thùy Linh, sinh ngày 19/10/1997 và Nguyễn Văn Phát, sinh ngày 03/02/2002.

Nay yêu cầu Tòa án giải quyết: Về hôn nhân chị xin được ly hôn với anh C; Về con chung các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung chị tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 06/3/2020 bị đơn là anh Nguyễn Văn C trình bày:

Anh thừa nhận lời trình bày của chị M về quan hệ hôn nhân, tình trạng hôn nhân và về con chung là đúng.

Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn: Do anh thường uống rượu, dẫn đến vợ chồng thường hay cự cải, có vài lần anh đánh chị M, anh có xin lỗi, khắc phục khuyết điểm nhưng vẫn không đạt kết quả. Chị M trình bày anh không có trách nhiệm với vợ con là không đúng vì anh đi làm hàng tháng vẫn gửi tiền cho vợ con sinh hoạt gia đình.

Đối với yêu cầu của chị M, anh có ý kiến như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Do anh còn thương vợ con nên không đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân với chị M.

Về con chung: Quá trình chung sống có hai người con chung tên Nguyễn Thị Thùy L, sinh ngày 19/10/1997 và Nguyễn Văn P, sinh ngày 03/02/2002 các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung anh tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả hỏi tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Chị Nguyễn Tuyết M yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn Văn C. Đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh C là bị đơn có nơi cư trú tại huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Anh C có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị M và anh C thực sự có xảy ra trong thời gian dài. Mặc dù, anh chị có cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nhưng vẫn không có kết quả, không thể hàn gắn được. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa hai người đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Cường được.

Chị M và anh C chung với nhau như vợ chồng từ năm 1997 nhưng đến nay không có đăng ký kết hôn là vi phạm khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Do đó, không công nhận chị M và anh C là vợ chồng.

Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị M và anh C tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận chị Nguyễn Tuyết M và anh Nguyễn Văn C là vợ chồng.

2. Về án phí: Chị M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0008162 ngày 06/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Chị M đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn luật định là 15 ngày; Đương sự có mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày tuyên án là ngày 26/5/2020; Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Tải về
Bản án số 37/2020/HNGĐ-ST Bản án số 37/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất