Bản án số 160/2022/DS-PT ngày 29/07/2022 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 160/2022/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 160/2022/DS-PT ngày 29/07/2022 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 160/2022/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/07/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ông T1 yêu cầu Tòa án xác định ranh mốc giới đất có tứ cận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
——————————
Bản án số: 160/2022/DS-PT
Ngày 29-7-2022
V/v tranh chấp quyền sử dụng đất;
u cầu chấm dứt hành vi cản trở trái
pháp luật và kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Vănm
Các Thẩm phán: Huỳnh Thị Thanh Tuyền
Bà Ngô Thị Bích Diệp
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Anh Đào - Thư ký Tòa án nhân n tỉnh
Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân n tỉnh Bình Dương tham gia phiên tòa:
Trần Thị Phước - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 22 và 29 tháng 7 năm 2022, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử pc thmng khai
vụ án dân sự thụ lý số 115/2022/TLPT-
DS ngày 04 tháng 5 năm 2022 về việc Tranh chấp quyền sdụng đất; yêu cầu
chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật và kiện đòi tài sản”.
Do Bn án n s thẩm s63/2021/DS-ST ngày 01/12/2021 của Tòa án
nhân dân thành phố T bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2022/QĐXXPT-DS ngày 02
tháng 6 năm 2022 Quyết định hoãn phiên tòa số 127/2022/QĐ- PT ngày 17
tháng 6 năm 2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Bùi n T1, sinh năm 1962; địa chỉ: Số nhà 40/5, khu
phố 1, png Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương; có mt.
- Bị đơn: Bà Bùi Thị T2, sinh năm 1965; địa chỉ: Số nhà 902, Đại lB, t
4, khu phố 1, phường Đ, thành phT, tỉnh Bình Dương; có mặt.
- Ngưi làm chng: Ông Bùi n Đ1, sinh năm 1954; địa ch: p C, xã L,
huyn B, tỉnh Bình Dương; vng mt.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Bùi Văn T1 và b đơn bà Bùi Th T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 01 năm 2021, đơn khởi kiện bổ sung
ngày 01 tháng 02 m 2021 trong quá trình gii quyết vụ án, nguyên đơn ông
Bùi Văn T1 trình bày:
2
Ông T1 Bùi Thị T2 là hai anh em ruột; cha mẹ của ông T1 và T2
là cụ Bùi n Đ1 cụ Đoàn Thị M. Khi còn sống, cĐ1 cM cho ông
T1 02 phần đất, cụ thể như sau:
+ Phần đất thứ nhất: Diện tích 2.395,1m
2
,
thuộc thửa đất số 1650, tờ bản đ
số 4 tại phường C, thành phố T, tỉnh Bình Dương, theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số H51900 do quan U thị (nay tnh phố) T, tỉnh Bình
Dương cấp ngày 24/6/2009 mangn ông Bùi Văn T1.
+ Phần đất thứ hai: Diện tích 719,7m
2
, thuộc thửa đất số U, tờ bản đồ số I,
tại phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình ơng, theo Giấy chứng nhận quyn s
dụng đất sBU791086 do quan U thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày
21/10/2014 mang tên ông Bùi Văn T1.
Sau khi được quan Nhà nước thẩm quyền cấp 02 giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tông T1 gửi cha m giữ giùm; đến khi cha mẹ qua đời
lúc tình cảm anh em n hòa thuận tông T1 tiếp tục gửi bà Bùi Thị T2 giữ
giùm. Do cần sử dụng đến 02 giy chứng nhn quyền sử dụng đất này n ông
T1 yêu cầu T2 trả lại nhưng bà T2 không thực hiện.
Ngoài ra, trên phn đất 719,7m
2
, thuộc thửa đất sU, tờ bản đsố I, tại
phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương có nhà từ đường ca cha mẹ xây dựng
để lại giáp ranh vi nhà từ đường là đất của bà Bùi Thị T2. Khi ông tiến nh
xây dựng hàng rào làm ranh mốc giữa hai nhà trên phần đất này thì T2 ngăn
cản u cầu ông muốn xây dựng hàng rào phải dời qua đất của mình cách
ranh đất với T2 là 0,5m. Ngoài ra, trên phần đất thuộc thửa đất số 637 này bà
Bùi Thị T2 còn tiến hành xây dựng lấn sang đất của ông diện tích khoảng 11m
2
(đo đạc thực tế là 11,8m
2
).
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T1 yêu cầu Tòa án xác định ranh mốc giới đất
có tứ cận: Pa Tây giáp nhà bà T2 ngang phía sau nhà ông T1 rộng 0,41m; phía
Nam giáp cột nhà phía sau của ông T1 ngang rộng 0,41 làm ranh mốc giới đất
giữa T2 ông T1 được xác định 01 đường cong i 16,96m cột mốc để
ông T1 làm ranh mốc gii đất giữa hai n và u cầu T2 chấm dứt hành vi
cản trở ông T1 y dựng tường ranh giới đất; ông yêu cầu bà Bùi Thị T2 phải
tháo dỡ các công trình gn liền với đất để trả li cho ông Bùi n T1 phần đất
có diện tích khoảng 11m
2
(qua đo đạc thực tế là 11,8m
2
); phần đấttứ cận như
sau: Phía Tây giáp đất Bùi Thị T2, phía Đông giáp đất Bùi Thị T2; phía
Nam giáp đất ông Bùi Văn T1, phía Bắc giáp đất bà Bùi Thị C1.
Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND thành phố T cấp cho
ông T1, hiện nay T2 đã làm mất không còn, nên ông T1 không yêu cầu T2
trả li tự nguyện m đơn gửi quan Nhà nước thẩm quyền để xin cấp
phó bản li giy chứng nhận quyền s dụng đất theo quy định pháp luật.
Đối vi yêu cầu độc lập của T2 buộc ông T1 phải trả cho T2
90.000.000 đồng, ông T1 không đồng ý.
- Theo đơn yêu cầu phản tố và trong qtrình giải quyết vụ án, bđơn
Bùi Thị T2 trình bày:
3
Đối với ranh mốc gii đất nhà T2 vi ranh đất nhà ông T1, T2 tự
nguyện thỏa thun xác định, phía y giáp nhà T2, phía sau nhà ngang rộng
0,41m đất; phía Nam giáp cột nhà phía sau của ông T1 ngang rộng 0,41m m
ranh mốc giới đất giữa bà T2 và ông T1 được xác định bằng 01 đường thẳng dài
16,96m là cột mốc được ông T1 và bà T2 thống nhất có chiều ngang rộng 2,20m
tính từ ranh nhà của T2 sang phnn ca ông T1 làm ranh mốc gii đất giữa
ông T1 T2, ông T1 tự xây tường ranh đất theo đường cong T2 không
chấp nhận.
Bùi Thị T2 không chấp nhận tháo dỡ c công trình gắn liền vi đất đ
trả lại cho ông Bùi Văn T1 phần đất diện tích khoảng 11m
2
(qua đo đạc thực
tế là 11,8m
2
); phần đất có tứ cận như sau: Phía Tây giáp đất Bùi Thị T2, phía
Đông giáp đất Bùi Thị T2; phía Nam giáp đất ông Bùi Văn T1, phía Bắc giáp
đất bà Bùi Thị C1 trong trường hợp ông T1 không trả cho bà T2 số tin
90.000.000 đồng giá trị bộ bàn ghế (gồm 01 bàn dài và 08 ghế dựa).
Tại Bản án dân s thẩm số 63/2021/DS-ST ngày 01/12/2021 của Tòa án
nhân dân thành phố T đã quyết định:
- Căn ckhoản 2, 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, đim a, c khoản 1
Điều 39; các Điều 147, 157, 218, 227, 266, 271 và Điều 273 ca B lut T tng
dân s;
- n cứ các Điều 105, 164, 166, 169, 175, 176 của Bluật Dân sự; Điều
166 của Luật Đất đai; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- n cNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án p và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Bùi Văn T1 về việc
Tranh chấp quyền sử dụng đất; yêu cầu chấm dứt hành vi cản trtrái pháp lut
và kiện đòii sản” đối vi b đơn bà Bùi Thị T2.
1.1. Bà Bùi Thị T2 trách nhiệm tháo dỡ toàn bộ tài sản để trả lại cho ông
Bùi Văn T1 quyền sử dụng đất có diện tích là 11,8m
2
, đất có tứ cận:
- Phía Đông giáp đất ông Bùi Văn T1;
- Phía Tây giáp đất Bùi Thị T2i 3,83m;
- Phía Nam giáp đất ông Bùi Văn T1 dài 3,65m;
- Phía Bắc giáp đất Bùi Thị C1i 0,77m và 4,14m.
(Có sơ đồ kèm theo).
1.2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kin ca ông Bùi n T1 về việc buộc
Bùi Thị T2 chấm dứt hành vi cản trở ông T1 xây dựng hàng rào làm ranh giới
giữa đất ông Bùi n T1 đất Bùi Thị T2 trên din ch đất tranh chấp
23,5m
2
tại phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
4
Ghi nhận stự nguyện của ông Bùi n T1 Bùi Thị T2, xác định
ranh đất giữa ông Bùi n T1 Bùi Thị T2 cạnh phía Đông i 16,96m,
phía Nam i 2,2m theo đồ hình vdiện tích đất tranh chấp là 23,5m
2
(có sơ
đồ kèm theo).
1.3. Buộc Bùi Thị T2 phải trả cho ông Bùi n T1 bản chính Giấy
chứng nhận quyền sdụng đất số vào sổ: H51900 do quan U thị T, tỉnh
Bình Dương cấp ngày 24/6/2009 mang tên ông Bùi Văn T1 bản chính Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sBU 791086 (số vào sổ cấp giy chứng nhn:
CH04085) do quan U thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 21/10/2014
mangn ông Bùi Văn T1.
Sau khi có yêu cầu thi hành án Bùi Thị T2 vẫn kng trả lại bản
chính 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cho ông Bùi n T1 thì ông
Bùi n T1 được quyền liên hệ với cơ quan Nnước thẩm quyền để được
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu phản tố của bị đơn bà Bùi Thị T2 vviệc
buộc ông Bùi n T1 phi trả cho Bùi Thị T2 số tin 90.000.000 đồng (đây
là giá trị 01 bộ bàn ghế gỗ (gồm 01 n i và 08 ghế dựa) và giá trị 01 mái che
có diện tích 6m x 20m có kết cu cột sắt, mái tôn gn lin vi quyền sử dụng đất
của ông Bùi n T1).
2.1. Bùi Thị T2 quyền khởi kiện li vụ án về việc buộc ông Bùi Văn
T1 trả số tiền 90.000.000 đồng trên theo quy định ca pháp luật.
Ngoài ra, bản án thẩm n tuyên về án phí, vchi p tố tụng khác
quyền kháng cáo cho các đương sự.
Ngày 10/12/2021, Bùi Th T2 kháng cáo toàn b bn án thm u
cu Tòa án cp phúc thm xét x lại theo đúng quy định pháp lut.
Ngày 15/12/2021, ông Bùi n T1 kháng cáo mt phn bn án thẩm
yêu cu Tòa án cp phúc thm xem xét chp nhn yêu cu buc Bùi Th T2
phi chm dt nh vi cn tr ông T1 xây dựng tường rào trên quyn s dng
đất có din tích s dng là 23,5m
2
.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông T1 T2 không thỏa thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về tuân
theo pháp luật trong quá trình giải quyết ván ở giai đoạn phúc thẩm:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hin đúng theo
quy định của Bộ luật Ttụng dân sự; các đương stham gia tố tụng chấp hành
đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung
vụ án: Đối với ranh đất ông T1 yêu cầu T2 phải trả diện tích đất 23,5m
2
là
không có n cứ, phần đất này nm trong giấy chứng nhận quyn sử dụng đất do
UBND thành phố T cấp cho T2 sử dụng, nên ông T1 yêu cầu bà T2 chấm dứt
hành vi cản trở ông T1 y tường ranh là không sở, tại phiên tòa T2 tự
nhận hiện nay 02 giấy chứng nhận bản chính của ông T1 hiện đã thất lạc không
5
còn, nên ông T1 tự m đơn gửi quan Nhà ớc thẩm quyền để cấp phó
bản lại giy chứng nhận quyền sử dụng đất nên đề nghị sửa một phần bản án
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tính hợp pháp ca đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo của Bùi Thị T2
ông Bùi n T1 làm trong thi hạn, ni dung, hình thức phù hợp với quy
định của pháp luật nên đ điu kiện để thụ lý và xét xử theo thủ tc phúc thẩm.
[2] Về kháng cáo của của Bùi Thị T2 ông Bùi n T1, Hội đồng xét
xử nhận thy:
Về yêu cầu phản tố ca b đơn, T2 được Tòa án cấp sơ thẩm triệu tập
hợp lđến hai lần nhưng T2 vng mt, T2 không có đơn yêu cầu xét xử
vắng mặt là T2 đã tbỏ yêu cầu phản tố được quy định tại điểm c khoản 2
Điều 227 Bộ luật Ttụng n sự. Tòa án cấp thẩm đình chỉ xét xử đối vi
yêu cầu phản tố ca T2 quyết định cho T2 được quyền khởi kiện lại
theo quy định của pháp luật là căn cứ, nên không n cứ chấp nhận u
cầu phản tố của bà T2.
Xét ranh mốc giới hình thcác thửa đất số 637 ca ông Bùi n T1
thửa đất số 611 của bà Bùi Thị T2 thấy rằng:
Thửa đất số 637, tờ bản đồ số 30-3 của ông T1 thhiện: Cạnh pa Nam
giáp với giáp đường nhựa 5m (nay là đường ĐX 084) chiều dài 8,30m +
18,30m + 6,20m = 32,80m; cạnh pa Tây giáp vi thửa đất số 611 của i
Thị T2 chiều dài 17,3m + 2,3m + 6,7m = 25,45m (đây là 02 cạnh đất mà hiện
nay các n đang tranh chấp) hình thể của cạnh phía Tây giáp đất T2
một đường gấp khúc tại cạnh chiều dài 2,3m + 6,7m. Trong khi đó, tại Mảnh
trích đo đa chính do Chi nhánh Văn phòng Đ thành phố T lập ngày 21/6/2021
thhin cạnh pa Nam của thửa đất số 637 giáp với đường nhựa ĐX 084
chiều i là 9,36m + 15,40m + 3,09m + 5,70m = 33,55m (tăng 0,75m so với
giy chứng nhận); cạnh phía Tây giáp với thửa số 611 của Bùi Thị T2 (bao
gồm cả phần đất tranh chấp) có chiều i 16,96m + 2,20m + 6,32m = 25,48m
(giảm 0,3m so với giấy chứng nhận) và hình thể thửa đất tại cạnh phía Tây khu
đất theo sự chỉ ranh của ông T1 một đường thẳng o i đến tường nhà
T2.
Thửa đất s611, tờ bản đồ số 30-3 của bà T2 thể hiện: Cạnh pa Đông
giáp đất cụ Bùi n Đ1 (nay là đất ông T1 được cấp giy chứng nhận quyền s
dụng đất) chiều i là 17,3m hình thể các cạnh thửa đất của T2 một
đường thẳng. Trong khi đó, tại Mảnh trích đo địa chính do Chi nhánh n
phòng Đ thành phố T lập ngày 21/6/2021 theo chỉ ranh của T2 thhiện tại
cạnh phía Đông giáp đất ông Bùi n T1 bao gồm cả phn đất tranh chấp
chiều i 3,02m + 12,75m + 2,20m = 17,97m (giảm 1,63m so với giấy chứng
nhận); cạnh phía Nam giáp đất ông T1 có chiều i 16,96m (giảm 0,34m so với
giy chứng nhận).
6
Đối chiếu diện tích đất T2 và ông T1 được UBND thành phố T cấp giy
chứng nhận quyn sử dụng đất với diện tích đất các bên đang trực tiếp quản lý,
sử dụng thì tại cạnh hướng Nam phần đất của ông Bùi n T1 đã ng lên
0,75m; trong khi đó, tại cạnh tiếp giáp này phần đất ca T2 cũng đang b
thiếu 1,63m. Tại cạnh hướng Tây phn đất của ông T1 tuy giảm 0,3m nhưng
tại cạnh thửa đất này phần đất ca T2 cũng đang giảm 0,34m phù hợp vi
ranh gii khi các n được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. N vậy,
thực tế chiu i cạnh thửa đất s611 của phần đất T2 đang quản lý, sử dụng
là b thiếu so với chiu i cạnh thửa trong giy chứng nhận quyn sử dụng đất
đã được Nhà nước công nhận; trong khi đó, chiều i cạnh thửa phần đất ông T1
đang thực tế sdụng phù hợp với chiu i cạnh thửa đã được ng nhận
trong giấy chứng nhn quyền sử dụng đất của ông T1.
Do đó, cơ sở để xác định phần đất tranh chấp qua đo đạc thực tế din
ch 23,5m
2
thuộc quyền sdụng của Bùi Thị T2. Việc ông T1 yêu cầu
T2 chấm dứt hành vi cản trở ông T1 y dng hàng rào trên phần đất tranh chấp
23,5m
2
không thuộc quyền sử dụng của mình không có schấp nhận theo
quy định tại Điều 169 Bộ luật Dân sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm ngày 15/7/2022, ông T1 xác định ranh mốc giới
đất giữa ông T1 T2, nhưng ông T1 y tường ranh giới đất theo đường
cong không đúng theo yêu cầu giữa hai bên t nguyện tại phiên tòa ngày
15/7/2022. Cho nên căn cứ xác định ranh mốc giới đất giữa ông T1 và T2
tứ cận: Pa Tây giáp nhà T2 ngang phía sau rộng 0,41m; pa Nam giáp
cột nhà pa sau của ông T1 ngang rộng 0,41m m ranh mốc gii đất giữa T2
ông T1 được xác định bằng 01 đường thẳng i 16,96m cột mốc được ông
T1 T2 có chiều ngang rộng 2,20m tính từ ranh nhà của T2 sang phần
sân ca ông T1 làm ranh mốc giới đất giữa ông T1 T2, (đồ bản vẽ
m theo).
Đối với diện tích đất 11,8m
2
, T2 đã xây dựng nhà, trên phần đất của ông
T1, nên T2 nghĩa vụ phải tháo dỡ c công trình gắn liền với đất để trả lại
cho ông Bùi n T1 phần đất diện tích khoảng 11m
2
(qua đo đạc thực tế
11,8m
2
); phần đất tứ cận như sau: Phía y giáp đất Bùi Thị T2, pa
Đông giáp đất Bùi Thị T2; phía Nam giáp đất ông Bùi Văn T1, pa Bắc giáp
đất Bùi Thị C1 t nguyện, không trái pháp luật và đạo đức hội, nên
được ghi nhận.
Đối với yêu cầu của ông T1, u cầu T2 trả li 02 bản chính Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ: H51900 do quan U thị T, tỉnh Bình
Dương cấp ngày 24/6/2009 và Giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số BU
791086 (số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH04085) do quan U thành phố T,
tỉnh Bình Dương cấp ngày 21/10/2014, tại phiên tòa phúc thẩm bà T2 thừa nhận
02 bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông T1 hiện nay đã b thất
lạc không m được nên ông T1 quyền liên hệ các quan Nnước có thẩm
quyền để xin cấp pbản li giấy chứng nhận quyền sdụng đất theo quy định
pháp luật.
7
Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhn một phần kháng cáo của ông
T1 một phn kháng cáo ca T2, ghi nhn stự nguyện của T2 tháo d
toàn bộ một phần căn nhà phía sau để trả cho ông T1 11,8m
2
đất.
Về án phín sự pc thẩm: Các đương sự không phải nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điu 308 Bộ luật Tố tụng năm 2015.
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo ca ông Bùi Văn T1 và bà Bùi Thị
T2. Sửa một phần Bản án n sự thẩm số 63/2021/DS-ST ngày 01/12/2021
của Tòa án nhân dân thành phố T.
- Căn cứ Điều 227, 266, 271 và Điều 273 ca B lut T tng dân s;
- Căn cứ các điều 105, 164, 166, 169, 175, 176 của Bộ luật n sự; Điều
166 của Luật Đất đai; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- n cNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản
sử dụng án p và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn ông Bùi Văn T1 về việc
tranh chấp quyn sdụng đất; yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật
và kiện đòii sản” đối với bị đơn bà Bùi Thị T2.
Bùi Thị T2 trách nhiệm tháo dỡ toàn bộ tài sản để trả li cho ông Bùi
Văn T1 quyn sử dụng đất có diện tích là 11,8m
2
, đất có tứ cận:
- Phía Đông giáp đất ông Bùi Văn T1;
- Phía Tây giáp đất Bùi Thị T2i 3,83m;
- Phía Nam giáp đất ông Bùi Văn T1 dài 3,65m;
- Phía Bắc giáp đất Bùi Thị C1i 0,77m và 4,14m.
(có sơ đồ kèm theo).
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn T1 về việc buộc bà
Bùi Thị T2 chấm dứt hành vi cản trở ông T1 xây dựng hàng rào làm ranh giới
giữa đất ông Bùi n T1 đất Bùi Thị T2 trên diện tích đất tranh chấp
23,5m
2
tại phường Đ, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Xác định ranh mốc giới đất giữa ông T1 T2 tứ cận: Phía Tây giáp
nhà T2 ngang phía sau rộng 0,41m; phía Nam giáp cột nhà phía sau của ông
T1 ngang rộng 0,41m làm ranh mốc giới đất giữa T2 ông T1 được xác
định bằng 01 đường thẳng dài 16,96m cột mốc được ông T1 và T2 thống
nhất có chiều ngang rộng 2,20m tính từ ranh nhà của T2 sang phần n của
ông T1 m ranh mốc gii đất giữa ông T1 và T2, tọa lạc tại phường Đ,
thành phố T, tỉnh Bình Dương.
8
(có sơ đồ kèm theo).
Ông Bùi Văn T1 được quyn liên hệ với cơ quan Nnước thẩm quyn
để được cấp phó bản lại Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất svào sổ: H51900
do quan U thị T, tỉnh Bình Dương cấp ngày 24/6/2009 cho ông Bùi Văn
T1 Giy chứng nhận quyền sử dụng đất số BU 791086 (số vào sổ cấp giy
chứng nhận: CH04085) do quan U thành phố T, tỉnh Bình Dương cấp ngày
21/10/2014 cho ông Bùin T1 theo quy định ca pháp luật.
3. Đình chỉ xét xử đối vi yêu cầu phản tố của bị đơn bà Bùi Thị T2 vviệc
buộc ông Bùi n T1 phi trả cho Bùi Thị T2 số tin 90.000.000 đồng (đây
là giá trị 01 bộ bàn ghế gỗ (gồm 01 n i và 08 ghế dựa) và giá trị 01 mái che
có diện tích 6m x 20m có kết cấu cột sắt, mái tôn gắn liền với quyn sử dụng đất
của ông Bùi n T1).
Bùi Thị T2 quyền khởi kiện li vụ án đòi i sản theo biên bản thỏa
thun dân sdo ông Bùi n T1 và Bùi Thị T2 lập ngày 06/8/2019, tại Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố T, tỉnh Bình Dương theo quy định của
pháp luật.
4. Về án phín sự sơ thm:
- Bùi Thị T2 phải chịu số tiền 2.250.000 đồng (hai triệu hai trăm m
mươi nghìn đồng) được khu trừ số tin tạm ứng đã nộp theo Bn lai thu án phí,
lệ phí Tòa án số 0000501 ngày 23/9/2021 tại Chi cc T2 thành phT.
Ông Bùi n T1 phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu
trừ vào tiền tạm ứng án phí ông Bùi n T1 đã nộp là 1.550.000 đồng (một triu
năm trăm năm ơi nghìn đồng), theo Biên lai thu án phí, lệ p Tòa án số
0051196 ngày 22/02/2021; Chi cục T2 thành phố T hoàn trcho ông Bùi n
T1 số tiền còn lại là 1.250.000 đồng (một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng).
5. Về án phín sự pc thẩm:
Trả lại cho Bùi Thị T2 300.000 đồng tiền tạm ứng án p pc thm số
0000740 ngày 16/12/2021 của Chi cục T2 thành phố T.
Trả lại cho ông Bùi Văn T1 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
số 0000766 ngày 23/12/2021 của Chi cc T2 thành phT.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án n sự thì người được thi hành án n sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thun thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi nh
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hin theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thmhiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- Chi cục THADS thành phố T;
- TAND thành phố T;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
9
- Các đương sự (để thi hành);
- Tổ Hành chính Tư pháp;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa D.
Bùi Văn Tâm
Tải về
Bản án số 160/2022/DS-PT Bản án số 160/2022/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất