Bản án số 14/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND TX. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2022/HNGĐ-ST ngày 27/07/2022 của TAND TX. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 14/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/07/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị P với anh H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ H Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG THÁP
Bản án số: 14/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 7 - 2022
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Trung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Minh Châu;
2. Nguyễn Thị Oanh Kiều.
- Thư phiên tòa: Thị Bảo Trâm - Thư Tòa án nhân dân thành
phố H, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n thành phố H, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên tòa: Ông Phan Thái Trung Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 7 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh
Đồng Tháp xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 05/2022/TLST-HNGĐ
ngày 25 tháng 01 năm 2022 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 58/2022/QĐXXST-HN ngày 30 tháng 6 năm
2022; Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2022/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 7
năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Linh P, sinh năm 1981 (có mặt);
Đa ch cư trú: Km A, th trấn M, huyn T, tnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Nguyễn Khắc H, sinh năm 1976 (vắng mặt không lý do);
Địa chỉ cư trú: Số 462, đường Thoại Ngọc Hầu, khóm Trà Đ, phường An L,
thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
- Người làm chứng:
1. Trần Thị D, sinh năm 1948 (vắng mặt không lý do);
2. Nguyễn Văn H1, sinh năm 1946 (vắng mặt không lý do);
Cùng địa chỉ trú: Số 462, đường Thoại Ngọc Hầu, khóm Trà Đ, phường
An L, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 18 tháng 01 năm 2022 và trong quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Linh P trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Nguyễn Khắc H tự nguyện yêu thương nhau,
được gia đình hai bên đồng ý tổ chức đám cưới đến ngày 27/8/2002, chị
anh H đã đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thường L, huyện H (nay
phường An L, thành phố H), tỉnh Đồng Tháp.
Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc bên nhau được khoảng 05 năm từ
đó trở về sau vợ chồng thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm sống, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, mục đích hôn nhân không đạt được,
nhưng chị cố gắng sống các con, công việc, cuộc sống hôn nhân luôn áp
lực nặng nề (vì vợ chồng mạnh ai người đó sống, ít quan tâm đến nhau kể cả tiền
lương đều xài riêng).
Ngày 30/8/2019, chị anh H đã ly thân cho đến nay. Nhận thấy không thể
duy trì quan hệ hôn nhân được nữa, mâu thuẫn trầm trọng, không thể hàn gắn
được nên chị xin ly hôn với anh H.
Về con chung: 02 (hai) người con chung tên Nguyễn Khắc H2, sinh
ngày 16/12/2003 đã thành niên, không yêu cầu giải quyết Nguyễn Thúy H3,
sinh ngày 21/8/2015, hiện con chung (H3) nguyện vọng đang sống cùng
chị P nên chị P xin được nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh H thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, chưa yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng, nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tòa án nhân dân thành phố H, tỉnh Đồng Tháp đã triệu tập tống đạt đầy
đủ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Khắc H đầy đủ, đúng quy định của pháp
luật, nhưng anh Nguyễn Khắc H không ý kiến phản đối với yêu cầu của nguyên
đơn và không đến Tòa án nhân dân thành phố H để tham gia giải quyết vụ án.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố H, phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa
của người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy định của pháp
luật; phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Về hôn nhân: Chị P anh H
được ly hôn; về con chung: Chị P được tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục,
nuôi dưỡng 01 người con chung tên Nguyễn Thúy H3, sinh ngày 21/8/2015; về
cấp dưỡng: Chị P không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết; về tài sản và nợ
chung: Không xem xét, giải quyết.
Chị Trần Thị Linh P khẳng định kng yêu cầu, cung cấp tài liệu, chứng cứ
thêm, yêu cầu Hội đồng t xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện
Viện kiểm sát.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Chị Trần Thị Linh P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tranh
chấp về nuôi con với anh Nguyễn Khắc H được quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố H thụ
lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Anh Nguyễn Khắc H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai vẫn vắng
mặt hai người làm chứng đều vắng mặt không do. Căn cứ vào khoản 2
Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 229 của Bluật Tố tụng dân sự năm 2015,
nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt.
[3] Về hôn nhân: Ngày 27 tháng 8 năm 2002, chị Trần Thị Linh P anh
Nguyễn Khắc H đã đăng kết n tại Ủy ban nhân n Thường L, huyện H
(nay phường An L, thành phố H), tỉnh Đồng Tháp hôn nhân hợp pháp. Thời
gian chung sống lúc đầu có hạnh phúc sau y thường xuyên xảy ra rất nhiều
u thuẫn, tranh i do bất đồng quan điểm sống, tình cảm vợ chồng lạnh nhạt,
mục đích n nhân không đạt được, nhưng chị cgắng sống các con, công
việc, cuộc sống n nhân luôn áp lực nặng nề (vì vợ chồng mạnh ai người đó
sống, ít quan m đến nhau kể cả tiền lương đều sài riêng); anh, chị đã ly thân từ
năm 2019 cho đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không cùng
nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình được quy định tại Điều 19
của Luật n nhân và gia đình năm 2014.
[4] Đồng thời, Tòa án đã tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng, nhưng anh
Nguyễn Khắc H cũng không văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn
của chị P. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết,
sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của quan chuyên môn bên đương sự
kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Như vậy, n nhân
của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên chấp nhận cho ly hôn.
[5] Về con chung: Chị P xin nuôi dưỡng, còn anh H thì không ý kiến
phản đối, xét thấy: Cháu Nguyễn Thúy H3, sinh ngày 21/8/2015 có nguyện vọng
đang sống chung với chị P; chị P chăm sóc con phát triển bình thường như
bao đứa trẻ khác; không tài liệu, chứng cứ chứng minh chị P không còn đủ
điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, đồng thời
chị P giáo viên, công việc thu nhập ổn định. Căn cứ khoản 2 Điều 81
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên chấp nhận.
[6] Về cấp dưỡng: Chị Trần Thị Linh P không yêu cầu anh Nguyễn Khắc H
cấp dưỡng, nên không xem xét, giải quyết.
4
[7] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, chưa yêu cầu giải quyết, nên không
xem xét, giải quyết.
[8] Về nợ chung: Không , nên không xem xét, giải quyết.
[9] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H: Về hôn
nhân: Chị P anh H được ly hôn; về con chung: Chị P được tiếp tục nuôi
dưỡng 01 (mt) người con chung tên Nguyễn Thúy H3, sinh ngày 21/8/2015; về
cấp dưỡng: Chị P không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết; về tài sản và nợ
chung: Không xem xét, giải quyết là có căn cứ, nên chấp nhận.
[10] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
lệ phí Tòa án: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sthẩm trong vụ án ly
hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn. Vậy, chị Trần Thị Linh P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm 300.000đồng; anh Nguyễn Khắc H không phải chịu án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 92, Điều
147, Điều 227, 228, 229 của Bộ luật Ttụng dân sựm 2015;
Căn cứ vào các Điều 19, 51, 56, 59, 81, 82 83 của Luật hôn nhân gia
đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Trần Thị Linh P với anh Nguyễn Khắc
H.
Về con chung: Chị Trần Thị Linh P được tiếp tục trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục 01 người con chung tên Nguyễn Thúy H3, sinh ngày 21
tháng 8 năm 2015 (Hiện cháu Nguyễn Thúy H3, sinh ngày 21 tháng 8 năm 2015
đang sống chung với chị Trần Thị Linh P). Chị Trần Thị Linh P cùng các thành
viên gia đình không được cản trở anh Nguyễn Khắc H trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Về cấp dưỡng: Chị Trần Thị Linh P không yêu cầu. Do đó, Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, chưa yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
Vnợ chung: Kng có. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
5
Về án phí Hôn nhân và gia đình:
Chị Trần Thị Linh P phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm
300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm đã nộp 300.000đồng theo biên lai thu số: 0006467 ngày 24 tháng 01
năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh Đồng Tháp; chị
Trần Thị Linh P đã nộp đủ án phí.
Anh Nguyễn Khắc H không phi chu án p.
Chị Trần Thị Linh P quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày, ktừ
ngày tuyên án (ngày 27/7/2022), còn anh Nguyễn Khắc H quyền làm đơn
kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt
hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Tháp; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố H;
- Các đương sự;
- UBND phường An L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thành Trung
Tải về
Bản án số 14/2022/HNGĐ-ST Bản án số 14/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất