Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quảng Hòa (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 10/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lưu Thị T1 ly hôn Chu Hữu T2
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUẢNG HOÀ
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 10/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27 tháng 9 năm 2024
V/v: "Yêu cầu ly hôn"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUẢNG HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nông Thanh Điệp.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lương Văn Phúc và bà Hoàng Thị Gấm.
- Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Thị Diệu - Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quảng Hoà tham gia phiên toà:
Lê Thị Thắm - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quảng Hòa,
tỉnh Cao Bằng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 41/2024/TLST-HNGĐ
ngày 28 tháng 6 năm 2024 về: “Yêu cầu ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử thẩm số: 60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/8/2024 quyết định
hoãn phiên tòa số 1014/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06/9/2024, giữa:
- Nguyên đơn: Lưu Thị T - sinh năm 1987
Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Chu Hữu T1 - sinh năm 1976
Địa chỉ: Xóm X, xã P, huyện Q, tỉnh Cao Bằng.
Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
[1] Theo đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi kết hôn với anh Chu Hữu T1 trên sở tự
nguyện, có tổ chức lễ cưới, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện
Q vào ngày 16/01/2006. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do
anh T1 thường xuyên say rượu và đánh đập tôi, không cho 02 con ăn uống. Năm
2013 tôi đã báo chính quyền hoà giải 02 lần nhưng anh T1 không đến. Do
không chịu được nên tôi đã bỏ nhà đem theo con Lưu Thị P đi vào M vào ngày
09/9/2014 ly thân tlúc đó đến nay. Sau khi vào M được mấy m thì được
2
tin con Chu Quang T2 bị anh T1 đánh đập nên tôi đã về đón con, cả 03 mẹ con
sống với nhau Bình Phước. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn,
mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn anh Chu Hữu T1.
- Về con chung: 02 con chung tên là Chu Quang T2 - sinh ngày
02/01/2007 Lưu Thị P sinh ngày 25/10/2012. Sau khi ly hôn tôi nguyện
vọng trực tiếp nuôi hai con, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[2] Đối với bị đơn Chu Hữu T1: Trong quá trình giải quyết vụ án, mặc
đã được Tòa án triệu tập hợp lnhiều lần để tham gia tố tụng, nhưng b đơn cố
tình lẩn tránh, không đến tham gia tố tụng. Căn cứ đơn yêu cầu của chị T, Tòa
án đã xác minh đối với ông Nông Ngọc H thư Chi bộ xóm X, xã P, huyện
Q, tỉnh Cao Bằng cho biết vợ chồng T, Tổ xảy mẫu thuẫn do anh T1 thường
xuyên đánh đập chT, cho nên chị T đã mang con bỏ nhà đi từ rất lâu, bố anh T1
đã chết, mẹ Nông Thị T3 già yếu nằm một chỗ, không nói được. Ngoài ra,
theo kết quả xác minh đối với ông Hoàng Văn M, phó Chủ tịch UBND xã P cho
biết anh T1 thường xuyên say rượu, đánh đập, dọa nạt nên chị T đã mang con bỏ
nhà đi đã lâu. Kết quả mâu thuẫn vợ chồng phù hợp với lời khai của nguyên đơn
Lưu Thị T.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, do bị đơn không hợp tác, cho nên nguyên
đơn đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải. Tại phiên tòa ngày 06/9/2024 bị
đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do nên phải hoãn phiên tòa.
[4] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đơn xét xử vắng mặt, nhưng vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là ly hôn với anh Chu Hữu T1, còn bị đơn tiếp tc
vng mt không có lý do lần thứ hai, điều đó thể hiện anh T1 cố tình lẩn tránh,
đã tự từ bỏ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đối với yêu cầu ly hôn của chị T,
vì vậy Tòa án sẽ xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[5] Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đúng các Điều 28, 35, 68, 70-
72, 93-98, 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành
đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp
hành Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Qua các tài liệu chứng cứ trong hồ cho thấy anh Chu Hữu T1
thường xuyên say rượu, dọa nạt, đánh đập chị T, nguyên nhân gây ra mâu
thuẫn vợ chồng. Quá trình giải quyết án, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ,
nhưng bị đơn không chịu hợp tác, điều đó thể hiện anh T1 cố tình tự từ bỏ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong việc giải quyết yêu cầu ly hôn của chị T. Xét
thấy mâu thuẫn vchồng anh Chu Hữu T1 chị Lưu Thị T đã tr nên trầm
trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, xét nguyện vọng cháu T2, cháu P
được ở với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn phù hợp với yêu cầu được nuôi hai con của
chị T, vậy đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84
của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, Điều 227, 228, 238 của Bộ
3
luật tố tụng dân sự năm 2015 điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội để
xem xét chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền của Tòa án giải quyết: Bị đơn
trú tại địa bàn huyện Q, tỉnh Cao Bằng; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: chị Lưu Thị T kết hôn với anh Chu Hữu T1 trên
sở tự nguyện, có tổ chức lcưới, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
P, huyện Q vào ngày 16/01/2006. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn do anh T1 thường xuyên say rượu, dọa nạt đánh đập chị T, cho nên
năm 2014 chị T đã mang hai con vào Bình Phước sinh sống và ly thân đến nay.
Quá trình gii quyết v án, mặc đã được a án triệu tập hợp lnhiều
lần, nhưng bị đơn Chu Hữu T1 cố tình lẩn tránh, không hợp tác tham gia tố tụng,
làm cho phiên tòa phi hoãn.
Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được, hai bên đã ly thân mỗi người một nơi, không còn quan tâm
đến nhau, đồng thời đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng b đơn cố tình ln
tránh không chu hp tác để gii quyết v án, điều đó cho thy anh T1 c tình t
b quyn và li ích hp pháp ca mình. Vì vậy căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật
Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của nguyên đơn
Lưu Thị T là có căn cứ cần chp nhn.
2.2. Về con chung: Cháu Chu Quang T2 - sinh ngày 02/01/2007 cháu
Lưu Thị P sinh ngày 25/10/2012 đã sinh sống cùng với chị T từ nhỏ, cả hai
cháu đều có nguyện vọng theo mẹ, cho nên Hội đồng xét xử thấy có căn cứ chấp
nhận.
2.3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84, 107, 110, 116, 117 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2
Điều 227, 228, 238, 266, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
4
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lưu Thị T.
Chị Lưu Thị T được ly hôn với anh Chu Hữu T1. Giấy chứng nhận kết hôn số
70 ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân n xã P, huyện Q (nay
huyện Q) không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Chu Quang T2 - sinh ngày 02/01/2007
cháu Lưu Thị P sinh ngày 25/10/2012 cho chị Lưu Thị T được trực tiếp nuôi
dưỡng. Không yêu cầu anh Chu Hữu T1 cấp dưỡng. Bên không trực tiếp nuôi
con quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Khi xét
thấy cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp
dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí: chị Lưu Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm
để sung ngân sách Nhà nước, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng
án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án n shuyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng
theo biên lai số 0002379 ngày 28 tháng 6 năm 2024. Xác nhận chị T đã nộp đủ
tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Án xcông khai thẩm, vắng mặt nguyên đơn
bị đơn, báo cho biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được tống đạt hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Quảng Hòa;
- Chi Cục THA DS huyện QH;
- UBND xã Phi Hải;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nông Thanh Điệp
Tải về
Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST Bản án số 10/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất