Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST ngày 01/08/2024 của TAND huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Yên (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 02/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN YÊN
TỈNH QUẢNG NINH
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19-3-2024
“V/v: Tranh chấp về ly n,
nu
ô
i
con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Quang Độ.
Các Hi thm nn dân: ông Nguyn Quang Chnh và bà Hà Th Thu.
- Thư ký phiên t: Hoàng Quỳnh Anh Thư Toà án nhân dân huyện
Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên tòa: ông Đặng Quang Sơn Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 3 năm 2024 tại Phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
50/2023/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2023 về việc: “Tranh chấp về ly
hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Hoàng Thị T - sinh năm 1992.
ĐKTT: thôn Phương Nam, xã Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Ch hiện nay: ph a Bình, th trấn Tiên Yên, huyn Tiên n, tỉnh Quảng Ninh.
Có mặt.
- Bị đơn: Văn H - sinh năm 1986.
Địa chỉ: thôn Phương Nam, Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/8/2023, trong quá trình giải quyết vụ án và
tại phiên tòa nguyên đơn chị Hoàng Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Hà Văn H được tự do tìm hiểu kết hôn
trên sở hoàn toàn tự nguyện, Ngày 08/8/2018, chị anh H đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Trước khi
2
kết hôn, chị đã từng kết hôn 02 lần đã ly hôn, còn anh H cũng đã từng kết hôn
01 lần và cũng đã ly hôn; Anh chị thời gian tìm hiểu nhau khoảng hơn 06
tháng; sau khi kết hôn, anh chị về sống cùng với bố mẹ đẻ của anh H ông
Văn N và Thị G tại thôn Phương Nam, Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh. Thời gian đầu v chồng chung sống hạnh phúc, nhưng đến năm
2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do chị anh H bất
đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau; anh H
không chịu làm ăn kinh tế đóng góp chi phí sinh hoạt gia đình cùng với chị;
anh H không phụ giúp chị chăm lo con cái. Năm 2021, chị sinh cháu thứ hai
nhưng anh H không hề thay đổi, không quan tâm, chăm sóc chị các con khi
ốm đau; chi phí sinh hoạt chung của gia đình anh chị không phải lo toan nhưng
tiền bỉm, sữa, con đau ốm phải do một mình chị chịu. Do mâu thuẫn vợ chồng
nên anh chị đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay, chị chuyển lên sống tại nhà
anh trai tại phố Hòa Bình, thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh,
giữa chị anh H không biện pháp hàn gắn tình cảm. Nay anh xét thấy mâu
thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với
anh H.
Về con chung: Quá trình chung sống chị anh Văn H 02 (hai) con
chung tên Thị H1, sinh ngày 23/5/2019 Minh C, sinh ngày
08/11/2021. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng con chung Minh C cho đến khi thành niên 18 tuổi); anh n H
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung Thị H1 cho đến khi thành niên
(đủ 18 tuổi). Chị anh H không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Từ khi v
chồng sống ly thân, cháu Hường vẫn do anh H trực tiếp nuôi dưỡng và được đi
học đầy đủ; còn chị người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Chí. Hiện chị đang làm
lao động tự do (Thu mua sắt vụn tại phố Hòa Bình, thị trấn Tiên Yên, huyện Tiên
Yên); chị đảm bảo đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Chị anh Văn H không tài sản chung,
không vay n chung với quan, nhân hay tổ chức nào. Chị không yêu cầu
Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 10/11/2023, trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên toà, bị đơn anh Văn H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Quá trình tìm hiểu, kết hôn và s
ng chung với nhau
như chị Hoàng Thị T trình bày đúng. Còn về mâu thuẫn giữa anh chị T do
giữa anh chị T bất đồng quan điểm sống nhưng theo anh đó cũng chỉ mâu
thuẫn nhỏ trong gia đình, vợ chồng nào cũng gặp phải chưa đến mức phải ly
hôn. Việc chị T cho rằng anh không quan tâm vợ con, không chịu đi làm không
đúng; bởi lẽ anh không biết nói những lời hay, nhưng khi chị T nhờ anh đều
làm hết; việc chăm sóc con cái khi ốm đau do nhà vẫn còn con nhỏ và con
riêng của chị T; anh không đóng góp tiền bỉm sữa với chị T anh không đi làm
ăn gì, chỉ nhà phục giúp việc nông của gia đình nên anh không tiền, anh
xin đi làm việc công ty nhưng do tình trạng sức khỏe anh không tốt nên công ty
3
không nhận. Đến nay, anh vẫn còn tình cảm với chị T, các con cũng còn nhỏ,
mong muốn của anh vợ chồng được đoàn tụ để cùng nhau chăm sóc con cái.
Do đó, anh không chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Hoàng Thị T.
Về con chung: Anh và chị Hoàng Thị T 02 (hai) con chung tên Thị
H1, sinh ngày 23/5/2019 Minh C, sinh ngày 08/11/2021. Do anh không
đồng ý ly hôn nên không yêu cầu giải quyết về con. Nhưng nếu Toà án giải
quyết ly hôn thì anh nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung
cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi). Anh không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Anh chị Hoàng Thị T không tài sản
chung, không vay nợ chung với quan, nhân hay tổ chức nào. Chị không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Tòa án đã đến địa chỉ trú của chị T anh H tại thôn Phương Nam,
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh để xác minh về mâu thuẫn trong
quan hệ hôn nhân của anh chị được Trưởng thôn cung cấp thông tin: chị T
anh H kết hôn tại chính quyền địa phương cùng trú tại thôn Phương
Nam, Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung sống vợ
chồng giữa anh chị chính quyền địa phương được biết cũng mâu thuẫn
nhưng anh chị không yêu cầu chính quyền địa phương hòa giải mẫu thuẫn vợ
chồng anh chị. Theo phản ánh của c hộ dân liền kề địa phương cũng nắm được
do anh chị bất đồng quan điểm cả về cách sống cả về kinh tế dẫn đến việc từ
đầu năm 2023 chị T đã bỏ nhà đi, anh chị sống ly thân từ thời gian đó đến nay;
khi ly thân cháu lớn vẫn do anh H trực tiếp nuôi dưỡng còn cháu được chị T
đưa đi cùng. Nay chị T có yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh H, đề nghị Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tn Yên tại phiên tòa:
Về tố tụng: trong quá trình t giai đoạn thụ đến trước thời điểm Hội đồng
xét x nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định
của Bộ luật t tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn xin được ly hôn với bị đơn.
Về con chung: Giao con chung Thị H1, sinh ngày 23/5/2019 cho anh
Văn H nuôi dưỡng cho đến khi thành niên 18 tuổi); giao con chung Minh
C, sinh ngày 08/11/2021 cho chị Hoàng Thị T nuôi dưỡng cho đến khi thành niên
(đủ 18 tuổi); không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung cho bên nào.
Về tài sản chung: Chị Hoàng Thị T anh Văn H không tài sản chung,
không vay nợ chung với quan, nhân hay t chức nào. chị T anh H không
yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
4
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ tài liệu đã được thẩm tra tại phiên tòa;
Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện
ý kiến của các đương sự, đại diện Viện kiểm sát.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn chị Hoàng Thị T khởi kiện “về việc Tranh chấp về ly hôn,
nuôi con” đối với bị đơn anh Văn H (Nơi trú: thôn Phương Nam,
Đông Hải, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh) thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Tiên Yên theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật Tố tụng dân sự do đó việc
Tòa án nhân n huyện Tiên Yên thụ lý việc khởi kiện của nguyên đơn đúng
quy định của pháp luật.
[2] Về quan h hôn nhân: quan hệ hôn nhân giữa chị Hoàng Thị T anh
Văn H quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chị T, Hội đồng xét xử thấy: Sau khi kết hôn, vợ
chồng anh chị chung sống hòa thuận cho đến năm 2020 thì xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân mâu thuẫn chị T trình bày do chị anh H bất đồng quan điểm
sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi chửi nhau; anh H không chịu làm ăn
kinh tế và đóng góp chi phí sinh hoạt gia đình cùng với chị, không hề quan tâm,
chăm sóc chị; quá trình hòa giải tại phiên tòa, anh H cho rằng tuy anh chị T
những bất đồng trong cuộc sống vợ chồng nhưng đó chỉ những mâu thuẫn
nhỏ gia đình nào ng có, anh vẫn còn tình cảm với chị T, hơn nữa các con
còn nhỏ nên anh mong muốn vợ chồng được đoàn tụ; thời gian tới anh sẽ tiếp tục
xin đi làm công ty để thêm thu nhập cho gia đình. Tòa án đã tạo điều kiện để
anh chị quay về đoàn tụ nhưng đến hiện tại anh chị vẫn không có biện pháp hàn
gắn tình cảm vẫn tiếp tục sống ly thân. Trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa chị T vẫn một mực cương quyết xin ly hôn. anh H cũng không biện
pháp để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hội đồng xét x nhận thấy nh trạng hôn
nhân giữa chị T anh H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình. Hội đồng xét x chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Hoàng Thị T.
[3] về con chung: chị Hoàng Thị T và anh Văn H 02 (hai) con chung
tên Thị H1, sinh ngày 23/5/2019 Minh C, sinh ngày 08/11/2021.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị T nguyện vọng được trực
tiếp nuôi dưỡng cháu Minh C, giao cháu Thị H1 cho anh Văn H trực
tiếp nuôi dưỡng. Anh Văn H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả
hai con chung.
Hội đồng xét xử thấy việc giao con cho ai nuôi cần phải xét đến điều kiện
để nuôi con t thấy: Nguyện vọng được nuôi con của chị T anh H chính
đáng, tuy nhiên đối với việc anh H yêu cầu được nuôi hai con không phù hợp,
hiện nay cháu Minh C chưa đ 36 tháng tuổi, theo quy định của pháp luật
5
thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người
mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con hoặc cha mẹ thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con; Về điều kiện
nuôi con của chị T t xét thấy, từ khi chị T anh H sống ly thân, cháu Chí vẫn
do chị T trực tiếp nuôi dưỡng tốt mặt khác theo như chị T trình bày trong q
trình giải quyết tại phiên tòa, trước đó chị đã từng kết hôn 02 lần; lần thứ nhất
khoảng năm 2019 chị kết hôn với anh Bùi Huy Mạnh, 01 con chung tên Bùi
Thị Huyền, sinh năm 2010. Năm 2013, chị T anh Manh ly hôn, con chung Bùi
Thị Huyền do anh Mạnh trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi
con chung. Được một thời gian chị kết hôn lần 2 với anh Hoàng Đình Thẩm
một con chung tên Hoàng Thị Quỳnh Như, sinh năm 2014; năm 2017, chị
anh Thẩm ly hôn, con chung Hoàng Thị Quỳnh Như giao cho chị T trực tiếp nuôi
dưỡng, anh Thẩm không phải cấp dưỡng nuôi con chung; hiện tại chị T đang trực
tiếp nuôi dưỡng cháu Hoàng Thị Quỳnh Như cháu Minh C, chị T hiện
đang làm lao động tự do, thu nhập hàng tháng được 8.000.000 đồng ng ổn định
để nuôi con. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của ch T giao cho mỗi người nuôi
một cháu phù hợp với điều kiện thực tế của hai bên quy định của pháp luật,
các bên quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không
ai được cản trở.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa chị T anh H đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, n chung: Chị Hoàng Thị T anh Văn H không
tài sản chung, không vay nợ chung với quan, nhân hay tổ chức nào. Anh
chị không yêu cầu Toà án giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ vào Điều 51; Điều 55, Điều 56; Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật n nhân gia đình;
n cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
n sự;
n cứ điểm a khoản 1 Điều 24; khoản 5 Điều 27 của Ngh quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của chị Hoàng Thị T.
2. Về quan h hôn nhân: chị Hoàng Th T được ly n vi anh Văn H.
6
3. Về con chung: Giao cho chị Hoàng Thị T được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Minh C, sinh ngày cho đến khi
thành niên (đủ 18 tuổi); giao cho anh Văn H được quyền trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Hà Thị H1, sinh ngày cho đến khi
thành niên (đủ 18 tuổi). Chị Hoàng Thị T anh Văn H không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở.
4. Về tài sản chung, n chung: Chị Hoàng Thị T anh Văn H không
tài sản chung, không vay nợ chung với quan, nhân hay tổ chức nào. Anh chị
không yêu cầu Toà án giải quyết.
5. Về án phí: Chị Hoàng Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí dân sự thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004314 ngày
24/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh. ch
T đã nộp đủ án phí.
6. Về quyền kháng cáo: đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Tiên Yên;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS huyện Tiên Yên;
- Lưu hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG T XỬ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quang Độ
Tải về
Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST Bản án số 02/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất