Bản án số 01/2019/HNGĐ-PT ngày 21/01/2019 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2019/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 01/2019/HNGĐ-PT ngày 21/01/2019 của TAND tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hôn nhân và gia đình
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 01/2019/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-PT NGÀY 21/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 21 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Thọ mở phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2018/TLPT-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”.

Do bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 46/2018/HNGĐ-ST ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Phú Thọ bị kháng cáo.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 02/2019/QĐXXPT-HNGĐ ngày 04/01/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Tổ 48, khu 5, P. X, TP. Y, T. Phú Thọ

2. Bị đơn: Anh Trần Văn B, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Tổ 48, khu 5, P. X, TP. Y, T. Phú Thọ

Người kháng cáo: Anh Trần Văn B - Là bị đơn trong vụ án. (Anh B, chị A có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị A trình bày: Chị và anh B kết hôn tự nguyện, đăng ký ngày 18/9/20110 tại UBND xã C, huyện D, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống có nhiều mâu thuẫn không thể khắc phục nên chị xin được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng một con chung là cháu Trần Hà E, sinh ngày 05/8/2011. Ly hôn chị xin trực tiếp nuôi con vì có nhà, có lương đủ điều kiện nuôi con, không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Công nợ, công sức đóng góp không có không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn B trình bày: Quan hệ hôn nhân như chị A trình bày là đúng nhất trí ly hôn. Về con chung anh yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu E vì anh có điều kiện về vật chất và tinh thần để nuôi con hơn chị A; có nhà ở thuê, có mức lương trên 12 triệu đồng/tháng, có thời gian đưa đón con học hành, chị A sống không gương mẫu nên không đủ tư cách dạy con. Tài sản chung, công nợ nhất trí như chị A trình bày.

Tại bản án số: 46/2018/HNGĐ-ST ngày 27/9/2018, Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Phú Thọ đã quyết định:

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các điều 81,81, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

[1] Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị A và anh Trần Văn B.

[2] Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Hà E – sinh ngày 05/8/2011 cho chị Nguyễn Thị A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị A do chị A không yêu cầu.

Chị A cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh B trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

[3] Về tài sản chung, về nợ: Chị A, anh B tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Bản án còn quyết định về án phí, quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Ngày 10/10/2018 anh Trần Văn B kháng cáo quyết định của bản án về phần nuôi con chung; nội dung: Anh có chỗ ở ổn định như trong hồ sơ sơ thẩm. Anh có thu nhập nhiều hơn chị A, anh không phải nợ ngân hàng nhưng chị A thì phải nợ ngân hàng và một số cá nhân khác. Từ khi vợ chồng ly thân thì cháu E ở cùng anh, chị A không thăm nom chăm sóc gì đối với cháu. Cháu E có nguyện vọng ở với anh.

Tại phiên tòa phúc thẩm:

Anh B giữ nguyên kháng cáo Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Phú Thọ phát biểu quan điểm: Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tố tụng. Về nội dung đề nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm (Chi tiết trong bài phát biểu lưu hồ sơ vụ án)

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; Căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về kháng cáo của anh B, Xét thấy: Cháu Trần Hà E sinh ngày 05/8/2011. Sau khi sinh cháu thì anh B đi nghiên cứu sinh 5 năm chị A ở nhà trực tiếp nuôi cháu. Tuy cả hai đều có điều kiện nuôi con nhưng căn cứ quy định của pháp luật, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu E, cháu E là con gái rất cần thiết có sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ, nên Tòa án cấp sơ thẩm giao cháu E cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình. Vì vậy, kháng cáo của anh B không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2]Về án phí phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên anh B phải chịu án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên!.

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1] Không chấp nhận kháng cáo của anh Trần Văn B. Giữ nguyên bản án sơ thẩm số: 46/2018/HNGĐ-ST ngày 27/9/2018 của Tòa án nhân dân thành phố Y, tỉnh Phú Thọ.

Áp dụng khoản 1 Điều 56, các điều 81,81, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27, Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị A và anh Trần Văn B.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Hà E – sinh ngày 05/8/2011 cho chị Nguyễn Thị A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị A do chị A không yêu cầu.

Chị A cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở anh B trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung, về nợ: Chị A, anh B tự thỏa thuận, không đề nghị Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[2] Án phí phúc thẩm: Áp dụng Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án Anh Trần Văn B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000315 ngày 11/10/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Y.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.

Tải về
Bản án số 01/2019/HNGĐ-PT Bản án số 01/2019/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất