Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Công an, Bô Quốc phòng, Bộ Y tế, Toà án nhân dân tối cáo và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ CÔNG AN - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ QUỐC PHÒNG -
BỘ Y TẾ
SỐ 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TẠM ĐÌNH
CHỈ CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG
CHẤP HÀNH
HÌNH PHẠT TÙ BỊ BỆNH NẶNG
Để thi hành đúng và
thống nhất các quy định của pháp luật
về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
đối với người đang chấp hành hình
phạt tù bị bệnh nặng; Bộ Công an, Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
Quốc nhòng và Bộ Y tế thống nhất hướng
dẫn như sau:
1. Thẩm quyền quyết
định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù
Theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều
262 của Bộ luật tố tụng hình sự,
điểm a khoản 1 Điều 61 và Điều 62
của Bộ luật hình sự, thì Chánh án Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chánh
án Toà án quân sự quân khu và tương đương (sau đây
gọi chung là Chánh án Toà án cấp tỉnh) nơi
người đang chấp hành hình phạt tù bị
bệnh nặng có thẩm quyền quyết định cho
người đó được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù.
2. Điều kiện để
có thể được tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù
2.1.
Người đang chấp hành hình phạt tù có thể
được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù trong trường hợp bị bệnh nặng.
Người
đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng là
người bị bệnh đến mức không thể
tiếp tục chấp hành hình phạt tù được và
nếu để tiếp tục chấp hành hình phạt tù
sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do
đó, cần thiết phải cho họ được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù để
họ có điều kiện chữa bệnh; ví dụ
như: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ
chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại
liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ
4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các
nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu...
2.2. Phải
có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh
trở lên về việc người đang chấp hành
hình phạt tù bị bệnh nặng và nếu để
họ tiếp tục chấp hành hình phạt tù sẽ nguy
hiểm đến tính mạng của họ.
2.3.
Người đang chấp hành hình phạt tù phải có
nơi cư trú tại xã, phường, thị trấn.
3. Hồ sơ đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
3.1.
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù đối với người
đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng bao
gồm:
a)
Bản sao bản án hoặc bản sao trích lục bản
án hình sự;
b)
Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh
trở lên về tình trạng bệnh tật. Đối
với người bị nhiễm HIV chuyển giai
đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét
nghiệm bị nhiễm HIV theo quy định của
Bộ Y tế và trong hồ sơ bệnh án phải xác
định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và
có tiên lượng xấu;
c) Văn bản đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho
người bị bệnh nặng của Ban giám thị
trại giam, Ban giám thị trại tạm giam.
Đối
với người đang chấp hành hình phạt tù
tại nhà tạm giữ thì Trưởng nhà tạm giữ
phải báo cáo cho Ban giám thị trại tạm giam có
thẩm quyền để làm văn bản đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho
họ;
d) Ý
kiến thẩm định của cơ quan có thẩm
quyền được hướng dẫn tại mục
4 Thông tư này (trừ người đang chấp hành hình
phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS
đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên
lượng xấu);
đ)
Ý kiến của lãnh đạo Bộ Công an hoặc Bộ
Quốc phòng đối với người đang chấp
hành hình phạt tù bị bệnh nặng nhưng bị
phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia;
bị phạt trên 15 năm tù, tù chung thân về các tội
giết người, cướp tài sản, hiếp dâm,
cố ý gây thương tích, cố ý truyền HIV cho
người khác hoặc bị phạt tù từ 20 năm
trở lên (kể cả tổng hợp hình phạt), tù
chung thân về các tội phạm khác do cố ý.
3.2.
Qua công tác kiểm sát thi hành án phạt tù, nếu thấy có
người đang chấp hành án phạt tù bị bệnh
nặng được hướng dẫn tại mục
2 Thông tư này, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi
trại giam, trại tạm giam đóng, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có văn bản yêu cầu Ban giám thị
trại giam, trại tạm giam nơi người mắc
bệnh nặng đang chấp hành hình phạt tù lập
hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù đối với người
đó.
4. Thủ tục lập và
thẩm định hồ sơ đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù
4.1.
Ban giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập
hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù đối với người
bị bệnh nặng mà trại giam đang quản lý, giáo
dục rồi chuyển hồ sơ đó cho Cục
Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và
trường giáo dưỡng xem xét, thẩm định.
4.2.
Ban giám thị trại giam thuộc Bộ quốc phòng
lập hồ sơ đề nghị tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù đối với
người đang chấp hành hình phạt tù bị
bệnh nặng mà trại giam đang quản lý rồi
chuyển hồ sơ đó cho Cục Điều tra hình
sự Bộ Quốc phòng xem xét, thẩm định.
4.3.
Ban giám thị trại giam, trại tạm giam quân khu
thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
đối với người đang chấp hành hình
phạt tù bị bệnh nặng mà trại giam, trại
tạm giam quản lý rồi chuyển hồ sơ đó
cho Cơ quan điều tra hình sự quân khu xem xét, thẩm
định.
4.4.
Ban giám thị trại tạm giam Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù đối với người đang
chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng tại
Phân trại quản lý phạm nhân trong trại tạm giam
rồi chuyển hồ sơ đó cho Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xem xét, thẩm
định.
4.5.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, cơ quan
có thẩm quyền xem xét, thẩm định phải hoàn
thành việc xem xét, thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm
định của cơ quan có thẩm quyền, Ban giám
thị trại giam, trại tạm giam phải hoàn
chỉnh hồ sơ và chuyển đến Toà án cấp
tỉnh nơi người đang chấp hành hình phạt
tù bị bệnh nặng, đồng thời sao gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án đó để
thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo
pháp luật.
4.6.
Đối với người đang chấp hành hình
phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS
đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên
lượng xấu thì Ban giám thị trại giam, trại
tạm giam lập hồ sơ đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù rồi chuyển
cho Toà án cấp tỉnh nơi người bị kết án
đang chấp hành hình phạt tù xem xét, quyết
định, không phải xin ý kiến thẩm định
của cơ quan có thẩm quyền nhưng phải sao gửi
cho Viện kiểm sát cùng cấp với Toà án nơi
trại giam, trại tạm giam đóng để thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật.
5. Xem xét, quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
5.1.
Chánh án Toà án cấp tỉnh nơi người bị
kết án đang chấp hành hình phạt tù bị bệnh
nặng chỉ xem xét, quyết định tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù khi hồ sơ đã có
đầy đủ các tài liệu được
hướng dẫn tại mục 3 Thông tư này. Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được hồ sơ, Chánh án Toà án phải xem xét cho
hoặc không cho tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù. Nếu có tài liệu nào chưa đủ
hoặc có điểm nào chưa rõ, thì Chánh án Toà án yêu
cầu Ban giám thị trại giam, trại tạm giam
bổ sung hoặc làm rõ thêm.
5.2.
Trong trường hợp không đồng ý với
đề nghị của Ban giám thị trại giam, trại
tạm giam, thì Chánh án Toà án phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do về việc không chấp nhận
cho người đang chấp hành hình phạt tù bị
bệnh nặng tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù cho cơ quan đề nghị biết.
5.3.
Trong trường hợp đồng ý với đề
nghị của Ban giám thị trại giam, trại tạm
giam, thì Chánh án Toà án ra quyết định tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Toà án nhân dân
tối cao.
5.4.
Khi phát hiện văn bản không chấp nhận cho
người đang chấp hành hình phạt tù bị
bệnh nặng được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù vì lý do không xác đáng hoặc khi
phát hiện thấy quyết định tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù trái pháp luật thì
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị yêu cầu Toà án
xem xét để ra quyết định tạm đình chỉ
hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù.
6. Gửi, thông báo quyết
định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù
6.1.
Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù phải được Toà án gửi cho:
a)
Người được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù;
b)
Trại giam, trại tạm giam nơi người bị
kết án đang chấp hành hình phạt tù;
c)
Toà án đã ra quyết định thi hành án; Toà án cấp
tỉnh nơi người bị kết án được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù về
cư trú để chữa bệnh;
d)
Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi trại giam
đóng;
đ)
Chính quyền xã, phường, thị trấn
được giao quản lý người được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
6.2.
Ban giám thị trại giam, trại tạm giam có trách
nhiệm gửi bản sao quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù đến Bộ
Công an (Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo
dục và trường giáo dưỡng), Công an cấp
tỉnh (Văn phòng Công an cấp tỉnh) để
thực hiện việc quản lý nhà nước về thi
hành án phạt tù; đối với trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Ban giám thị
trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm gửi
bản sao quyết định tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù đến Cục Điều tra
hình sự Bộ Quốc phòng hoặc Cục Điều
tra hình sự quân khu
Trường
hợp người được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù bị nhiễm HIV thì Ban giám
thị trại giam, trại tạm giam còn có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Trung tâm y tế cấp
huyện nơi người được tạm đình
chỉ về cư trú để cơ quan này chủ động
quản lý và tư vấn cho người được
tạm đình chỉ cũng như gia đình họ.
7.
Trường hợp người đang chấp hành hình
phạt tù bị nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS,
nhưng chưa làm hoặc chưa hoàn tất thủ
tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cho
họ theo hướng dẫn của Thông tư này mà
họ bị chết trong trại giam, trại tạm giam
và không có căn cứ nghi ngờ chết vì lý do khác thì không
phải mổ tử thi, lấy mẫu xét nghiệm
nhưng vẫn phải lập biên bản xác định
nguyên nhân chết theo quy định tại Điều 28
Pháp lệnh thi hành án phạt tù.
8. Quản lý người
được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù
8.1.
Theo quy định tại Điều 263 của Bộ
luật Tố tụng hình sự thì Toà án đã ra quyết
định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù phải giao người được tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi họ cư trú để quản lý.
Trại giam, trại tạm giam có trách nhiệm phối
hợp với Toà án đã ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù trong việc giao
người được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù cho chính quyền xã, phường, thị
trấn.
8.2.
Trong thời gian được tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù mà người được
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù có hành vi vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có căn cứ
cho rằng người đó sẽ bỏ trốn thì chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi
được giao quản lý người được
tạm đình chỉ có trách nhiệm báo ngay cho Chánh án Toà án
đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù để huỷ bỏ quyết
định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù và ra ngay quyết định thi hành án để bắt
họ đi chấp hành hình phạt tù. Quyết định
tiếp tục thi hành án được gửi cho cơ
quan Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra hình
sự quân khu nơi người được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú
để chữa bệnh. Cơ quan Công an cấp tỉnh,
cơ quan điều tra hình sự quân khu có nhiệm vụ
tổ chức bắt, áp giải người đó
đến trại giam, trại tạm giam để
tiếp tục chấp hành hình phạt tù.
8.3.
Chánh án Toà án nơi người được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù cư trú
để chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp
với chính quyền xã, phường, thị trấn
được giao quản lý người được
tạm đình chỉ theo dõi việc chấp hành quyết
định tạm đình chỉ của người
được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù. Nếu thấy sức khoẻ của họ
đã phục hồi thì phải báo ngay cho Chánh án Toà án
đã ra quyết định tạm đình chỉ
để ra ngay quyết định tiếp tục thi hành
hình phạt tù. Trường hợp thấy khó đánh giá là
sức khoẻ của người bị kết án đã
phục hồi hay chưa thì Chánh án Toà án cấp tỉnh
nơi người bị kết án cư trú để
chữa bệnh có trách nhiệm trưng cầu giám
định sức khoẻ cho họ. Kết luận
của Hội đồng giám định y khoa cấp
tỉnh trở lên là căn cứ để Chánh án Toà án
đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù ra quyết định tiếp tục thi
hành án đối với họ hay không.
8.4.
Trường hợp người được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù chết thì gia
đình họ hoặc chính quyền xã, phường,
thị trấn được giao quản lý người
được tạm đình chỉ phải báo cho Chánh án
Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù, Chánh án Toà án cấp tỉnh
nơi người bị kết án cư trú biết. Chánh
án Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù có trách nhiệm thông báo cho Toà án
đã ra quyết định thi hành án để ra quyết
định đình chỉ việc chấp hành hình phạt
tù vì người bị kết án đã bị chết và gửi
quyết định này cho chính quyền xã, phường,
thị trấn nơi người bị kết án cư
trú, Ban giám thị trại giam, trại tạm giam nơi
người bị kết án được tạm đình
chỉ chấp hành hình phạt tù.
9. Kinh phí giám định,
chữa bệnh, mai táng cho người đang chấp hành
hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc bị
chết
Kinh
phí giám định, chữa bệnh cho người đang
chấp hành hình phạt tù bị bệnh nặng hoặc
mai táng khi người đó chết được sử
dụng từ nguồn kinh phí do Nhà nước cấp và
các nguồn kinh phí khác, kể cả từ gia đình
người đang chấp hành hình phạt tù.
10. Hiệu lực thi hành
10.1.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo. Các hướng dẫn trước
đây về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù đối với người bị bệnh nặng
trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
10.2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc chưa được hướng dẫn, cần
phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung
thì đề nghị phản ánh cho Bộ Công an, Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiềm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc
phòng, Bộ Y tế để có sự giải thích
hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT.
Bộ trưởng Bộ
Công An Thứ
trưởng Lê
Thế Tiệm |
KT.
Chánh án Tòa
án Nhân dân tối cao Phó
Chánh án Đặng
Quang Phương |
KT.
Viện trưởng Viện
Kiểm sát NDTC Phó
Viện trưởng Khuất
Văn Nga |
KT. Bộ trưởng
Bộ
Quốc phòng Thượng
tướng Nguyễn
Văn Được |
KT.
Bộ trưởng Bộ
Y Tế Thứ
trưởng Nguyễn
Thị Xuyên |
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Y tế; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Khuất Văn Nga; Lê Thế Tiệm; Nguyễn Văn Được; Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: | 18/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | An ninh trật tự , Y tế-Sức khỏe , Tư pháp-Hộ tịch |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 02/2006/TLLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây