Công văn 641/TCT-KK 2021 của Tổng cục Thuế về việc hoàn trả tiền thuê đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 641/TCT-KK

Công văn 641/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc hoàn trả tiền thuê đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:641/TCT-KKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Đào Ngọc Sơn
Ngày ban hành:12/03/2021Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 641/TCT-KK

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

Số: 641/TCT-KK
V/v hoàn trả tiền thuê đất

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2021

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5580/CT-NVDTPC ngày 09/12/2020 của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận vướng mắc về việc hoàn trả tiền thuê đất nộp thừa đối với Công ty cổ phần Longhold Nhị Hà Quốc Tế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ các quy định tại:

- Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012:

“Điều 47. Xử lý số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”

- Khoản 1, Khoản 3 Điều 60 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020):

“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với stiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt...

3. Không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:

...c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.”

- Khoản 2, Khoản 3 Điều 19 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

“Điều 19. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

...2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:

a) Theo thông báo của cơ quan thuế gửi đến, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế.

3. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm:

a) Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo trực tiếp cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

b) Tiền thuê đất nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất trước ngày 01/4, kỳ thứ hai trước ngày 01/10 hàng năm.”

Căn cứ các quy định nêu trên, qua nội dung trình bày của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận tại công văn số 5580/CT-NVDTPC ngày 9/12/2020 và hồ sơ kèm theo công văn thì:

Công ty CP Longhold Nhị Hà Quốc tế (trước đây là Công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp du lịch Sài Gòn, sau đổi tên thành Công ty TNHH Nhị Hà) được UBND tỉnh Ninh Thuận cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo Quyết định số 8038/QĐ ngày 01/12/2004, Hợp đồng thuê đất số 35A.04/HĐ-TĐ ngày 20/11/2007. Vì vậy, việc Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận thông báo thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất theo Thông báo số 925/TB-CT ngày 08/4/2008 trên cơ sở công văn số 1197/UBND-TH ngày 04/4/2008 của UBND tỉnh Ninh Thuận là không phù hợp với quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty cổ phần Longhold Nhị Hà Quốc Tế đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (30 năm, từ năm 2004 đến năm 2034), số tiền 1.209.383.562 đồng, có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngày 08/4/2008, thì số tiền thuê đất đã nộp xác định là nộp thừa và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp các năm tiếp theo.

Ngày 02/12/2019, UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Quyết định số 443/QĐ-UBND về việc thu hồi đất đã cho Công ty cổ phần Longhold Nhị Hà Quốc Tế, cho Công ty cổ phần Nhị Hà Solar Farm thuê để tiếp tục thực hiện dự án Trang trại trồng cây công nghiệp kết hợp chăn nuôi gia súc. Ngày 22/5/2020, Công ty Cổ phần Longhold Nhị Hà Quốc Tế gửi hồ sơ đề nghị hoàn tiền thuê đất nộp thừa đến cơ quan thuế. Như vậy, khoản nộp thừa đã quá mười năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước nên cơ quan thuế không có cơ sở pháp lý để giải quyết hoàn thuế cho Công ty cổ phần Longhold Nhị Hà Quốc Tế theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; Khoản 1, Khoản 3 Điều 60 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Đề nghị Cục Thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo đơn giá tiền thuê đất từng thời kỳ theo đúng quy định của pháp luật để xác định số tiền còn thừa tính từ khi có quyết định thu hồi đất và báo cáo UBND tỉnh Ninh Thuận quyết định, bố trí nguồn hoàn trả cho doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để b/c);
- Các Vụ; CST, PC, NSNN, QLCS (BTC):
- Các Vụ:
CS, PC (TCT);
- Website (TCT);
- Lưu: VT, KK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Đào Ngọc Sơn

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi