Quyết định 1250/1999/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc uỷ quyền Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp khu công nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Công báo Tiếng Anh
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1250/1999/QĐ-BTM

Quyết định 1250/1999/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc uỷ quyền Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp khu công nghiệp
Cơ quan ban hành: Bộ Thương mạiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1250/1999/QĐ-BTMNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Mai Văn Dâu
Ngày ban hành:02/11/1999Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1250/1999/QĐ-BTM

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1250/1999/QĐ-BTM
NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 1999 UỶ QUYỀN BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NAM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHU CÔNG NGHIỆP

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI

 

- Căn cứ Nghị định số 95/CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Thương mại;

- Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;

- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại Công văn số 1232/TT-UB ngày 19/10/1999.

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1: Uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) quản lý hoạt động xuất khẩu và hoạt động thương mại của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Quảng Nam.

 

Điều 2: Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu và quản lý hoạt động thương mại của các doanh nghiệp theo nội dung sau:

1. Về hoạt động xuất nhập khẩu:

a) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

1.1 - Ban quản lý xét duyệt kế hoạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo đảm thực hiện đúng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan phù hợp với Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giải trình Kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý điều hành xuất nhập khẩu.

1.2- Ban quản lý không duyệt kế hoạch xuất khẩu đối với các doanh nghiệp theo Quyết định số 1021/1999/QĐ-BTM ngày 01/9/1999 của Bộ Thương mại về bãi bỏ việc duyệt kế hoạch xuất khẩu.

1.3- Việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và 39 của Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.

1.4- Việc mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị trường nội địa: thực hiện theo Thông tư của Bộ Thương mại số 23/1999/TT-BTM ngày 26/7/1999 về hướng dẫn việc mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất.

b) Đối với doanh nghiệp Việt Nam:

1.5- Hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam trong Khu công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 28/7/1998 của Chính phủ, Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về điều hành xuất nhập khẩu hàng hoá hàng năm của Thủ tướng Chính phủ.

1.6- Việc nhập khẩu máy móc, thiết bị bằng nguồn vốn ngân sách của các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các khu công nghiệp thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 91/TTg ngày 13/12/1992 và Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 43/CP ngày 16/7/1996 về việc ban hành Qui chế đấu thầu và số 93/CP ngày 23/8/1997 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu, số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 ban hành Qui chế quản lý đầu tư và xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Bộ Thương mại thầm định và cho phép thực hiện các hợp đồng nhập khẩu này.

2- Về gia công hàng xuất khẩu:

2.1- Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp KCN với nước ngoài thực hiện theo Nghị định của Chính phủ số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 Qui định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định 57/1998/NĐ-CP. Riêng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn thực hiện theo quy định tại Khoản 9.1 Quyết định 0321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 của Bộ Thương mại.

Doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục tại cơ quan hải quan để thực hiện hợp đồng gia công với nước ngoài. Ban quản lý không duyệt hợp đồng gia công với nước ngoài của các doanh nghiệp.

2.2- Việc gia công hàng hoá giữa doanh nghiệp KCN và doanh nghiệp chế xuất được coi là gia công với thương nhân nước ngoài và phải thực hiện theo các quy định này.

2.3- Doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được ký hợp đồng gia công hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại.

3- Về kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất:

a) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

3.1- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được phép kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất.

3.2- Việc tạm nhập khẩu thiết bị thi công và tái xuất khẩu sau khi kết thúc công việc không tính vào vốn đầu tư của doanh nghiệp, do Ban quản lý duyệt danh mục để đảm bảo thiết bị tạm nhập khẩu thực hiện đúng mục đích, không nhượng bán tại Việt Nam.

3.3- Việc tạm xuất khẩu thiết bị sửa chữa và tái nhập khẩu; việc tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập bao bì thùng chứa có tính chất luân chuyển hàng xuất khẩu, nhập khẩu; việc tái nhập khẩu hàng xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu hàng nhập khẩu không đúng quy định của Hợp đồng, doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục với cơ quan hải quan theo quy định của Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ ngày 31/12/1998 giữa Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan.

b) Đối với doanh nghiệp Việt Nam:

3.5- Việc kinh doanh hàng hoá theo phương thức tạm nhập tái xuất thực hiện theo Quy chế kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1311/1998/QĐ-BTM ngày 31/10/1998 của Bộ Thương mại.

4- Về cấp giấp chứng nhận xuất xứ:

Ban quản lý cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá FORM D với các nước ASEAN cho các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

 

Điều 3: Hàng quý Ban quản lý gửi về Bộ Thương mại báo cáo thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Thương mại tại Quyết định số 0321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 và kiến nghị nếu có.

 

Điều 4: Bộ Thương mại định kỳ tổ chức kiểm tra việc thực hiện những quy định trong Quyết định uỷ quyền này theo quy định của pháp luật.

 

Điều 5: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi