Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 10/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định thủ tục đăng ký sản xuất, nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 10/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: | 10/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 10/2006/QĐ-BNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
SỐ 10/2006/QĐ-BNN NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2006 VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT,
NHẬP KHẨU, LƯU HÀNH THUỐC
THÚ Y, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC THÚ Y, CHẾ PHẨM SINH
HỌC,
VI SINH VẬT, HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÚ Y
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp
lệnh Thú y ngày
Căn cứ
Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày
Xét đề
nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
thủ tục đăng ký sản xuất, nhập
khẩu, lưu hành thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y ".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ. Những quy định trước đây trái
với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Cục trưởng Cục
Thú y, Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT.
BỘ TRƯỞNG
Thứ
trưởng Bùi Bá Bổng: Đã ký
QUY ĐỊNH
Thủ tục đăng ký
sản xuất, nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y,
nguyên liệu
làm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá
chất dùng trong thú y
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 10./2006/QĐ-BNN, ngày 10 tháng 2 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thủ
tục đăng ký sản xuất, nhập khẩu,
lưu hành thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y,
chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hoá chất dùng trong thú y (sau đây gọi là
thuốc thú y) tại Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, gia công, san
chia (sau đây gọi là sản xuất), nhập khẩu
thuốc thú y phải tuân theo Quy định này và những
quy định của các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuốc thú y là những chất hoặc
hợp chất có nguồn gốc từ động
vật, thực vật, vi sinh vật, khoáng chất, hóa
chất được dùng để phòng bệnh, chẩn
đoán bệnh, chữa bệnh hoặc để phục
hồi, điều chỉnh, cải thiện các chức
năng của cơ thể động vật, bao gồm
dược phẩm, hóa chất, vắc xin, hoocmon, một
số chế phẩm sinh học khác và một số vi sinh
vật dùng trong thú y.
2. Thuốc thú y mới là thuốc có công
thức bào chế chứa thành phần hoạt chất
mới, thuốc có sự kết hợp mới của các
hoạt chất, thuốc có dạng bào chế mới,
thuốc có chỉ định mới, thuốc có
đường dùng mới.
3. Hoạt chất mới là hoạt chất
lần đầu xuất hiện trên thị trường
Việt nam.
Điều 4.
Các trường hợp thuốc thú y phải đăng ký
lưu hành
1. Thuốc thú y mới sản xuất,
chưa có trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục vắc
xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam.
2. Thuốc thú y ở dạng thành phẩm,
bán thành phẩm lần đầu nhập khẩu vào
Việt Nam để kinh doanh, sản xuất.
3. Thuốc thú y đã có trong Danh mục
thuốc thú y, Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y nhưng
thuộc những trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính Phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Thú y (sau đây được gọi là Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP của Chính Phủ ).
Điều 5.
Nhãn thuốc thú y
Thuốc thú y lưu hành trên lãnh
thổ Việt Nam phải có nhãn và nhãn hiệu hàng hoá.
Nhãn thuốc thú y phải tuân theo Quy chế ghi nhãn hàng hoá
lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999
của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi
nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu .
Chương II
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ SẢN XUẤT, NHẬP
KHẨU, LƯU HÀNH THUỐC THÚ Y
Điều 6.
Thủ tục đăng ký sản xuất, lưu hành
thuốc thú y
1. Doanh nghiệp mới thành lập
đăng ký sản xuất, lưu hành thuốc thú y
phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký sản xuất
thuốc thú y;
b) Danh mục các loại thuốc đăng
ký sản xuất;
c) Hồ sơ của từng loại
thuốc đăng ký sản xuất;
d) Tờ trình về điều kiện
sản xuất theo quy định tại Điều 38
Chương IV Pháp lệnh Thú y và Điều 52
Chương IV Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
đ) Bản sao bằng cấp chuyên môn
của người phụ trách kỹ thuật trong
từng dây chuyền, phân xưởng sản xuất;
e) Tờ trình về lực lượng cán
bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân;
f) Bản sao các giấy tờ có liên quan
đến việc thành lập cơ sở sản
xuất: Quyết định thành lập, Giấy
đăng ký kinh doanh, Chứng chỉ hành nghề sản
xuất, kinh doanh thuốc thú y.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động
đăng ký sản xuất, lưu hành thuốc thú y làm hồ
sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8
của Quy định này.
Điều 7.
Thủ tục đăng ký nhập khẩu, lưu hành
thuốc thú y
1. Doanh nghiệp mới thành lập
đăng ký nhập khẩu, lưu hành thuốc thú y
phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký nhập khẩu
thuốc thú y;
b) Danh mục các loại thuốc đăng
ký nhập khẩu;
c) Hồ sơ của từng loại
thuốc đăng ký nhập khẩu;
d) Các loại giấy chứng nhận GMP
hoặc ISO, Giấy phép lưu hành sản phẩm (MA),
Phiếu phân tích chất lượng của sản
phẩm (CA) do cơ quan có thẩm quyền của
nước sản xuất cấp.
đ) Tờ trình về điều kiện
nhập khẩu thuốc thú y theo quy định khoản 3
Điều 55 Chương IV Nghị định số
33/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với tổ
chức, cá nhân nhập khẩu để trực tiếp
kinh doanh, phân phối.
e) Bản sao các giấy tờ có liên quan
đến việc thành lập cơ sở như:
Quyết định thành lập, Giấy đăng ký kinh
doanh, Chứng chỉ hành nghề kinh doanh, nhập khẩu
thuốc thú y.
2. Doanh nghiệp
đang hoạt động đăng ký nhập khẩu,
lưu hành thuốc thú y làm hồ sơ đăng ký theo quy định tại Điều 8
của Quy định này.
Điều 8.
Hồ sơ đăng ký sản xuất, nhập khẩu,
lưu hành thuốc thú y
1. Đối với những sản phẩm
thuốc thú y có công thức do nhà sản xuất tự
nghiên cứu, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Trang bìa;
b) Mục lục hồ sơ;
c) Đơn đăng ký;
d) Tóm tắt đặc tính của sản
phẩm;
đ) Nhãn của sản phẩm;
e) Thông tin kỹ thuật về chất
lượng của sản phẩm;
f) Thông tin kỹ thuật về độ an toàn và hiệu lực của sản
phẩm;
g) Các loại giấy chứng nhận GMP
hoặc ISO; Giấy phép lưu hành sản phẩm (MA)
tại nước sản xuất hoặc các nước
khác, Phiếu phân tích chất lượng của sản
phẩm (CA) (đối với sản phẩm nhập
khẩu);
Các loại giấy chứng nhận trên
phải là bản gốc, nếu là bản phô tô phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
h) Các tài liệu khác có liên quan: phiếu
kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất và
của cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y Nhà
nước, kết quả thử nghiệm hoặc
khảo nghiệm.
2. Đối với những sản phẩm
thuốc thú y là hoá dược, hoá chất dùng trong thú y
sản xuất theo công thức của
nhà sản xuất khác (copy công thức), hồ sơ
đăng ký gồm:
a) Các nội dung quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 8
của Quy định này;
b) Những thông tin về sản phẩm
gốc (tên sản phẩm, tên nhà sản xuất, công
thức của sản phẩm, dạng bào chế, chỉ
định điều trị, công dụng, liều
lượng sử dụng…);
c) Tài liệu chứng minh việc sản
xuất theo công thức của nhà
sản xuất khác là hợp pháp.
3. Hồ sơ đăng ký sản xuất,
nhập khẩu, lưu hành một sản phẩm thuốc
thú y được lập thành 03 bộ. Nếu là sản
phẩm nhập khẩu phải có một bộ bằng
tiếng Việt, in rõ ràng trên khổ giấy A4, sắp
xếp theo trình tự quy định, có
phân cách giữa các phần.
4. Nơi tiếp nhận và số
lượng hồ sơ cần gửi.
a) Hồ sơ đăng ký nhập khẩu:
02 bộ gửi Cục Thú y (01 bộ bằng tiếng Anh
và 01 bộ bằng tiếng Việt), 01 bộ gửi
cơ quan kiểm nghiệm thuốc thú y Nhà nước.
b) Hồ sơ đăng ký sản xuất:
01 bộ gửi Cục Thú y , 01 bộ gửi cơ quan
kiểm nghiệm thuốc thú y Nhà nước và 01 bộ
lưu tại cơ sở đăng ký.
Điều 9.
Thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung
nội dung giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú
y
1. Tổ chức, cá nhân có thuốc thú y đã
được cấp giấy chứng nhận lưu hành và đã có
tên trong Danh mục thuốc thú y, Danh mục vắc xin,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng
trong thú y được lưu hành tại Việt Nam, trong
thời hạn giấy chứng nhận còn hiệu lực
khi muốn thay đổi, bổ sung một trong các nội
dung sau phải làm hồ sơ đăng ký:
a) Thay đổi hoặc bổ sung tên
sản phẩm;
b) Thay đổi liều dùng;
c) Thay đổi cơ sở đăng ký;
d) Thay đổi tên cơ sở sản
xuất;
đ) Thay đổi địa điểm
sản xuất;
e) Thay đổi hạn sử dụng
của sản phẩm;
f) Thay đổi hoặc bổ sung quy cách
đóng gói;
g) Thay đổi một phần nội dung
nhãn hoặc cách trình bày trên nhãn;
h) Thay đổi hoặc bổ sung chỉ
định điều trị;
i) Thay đổi hoặc bổ sung liệu
trình điều trị;
k) Thay đổi hoặc bổ sung loài
động vật được chỉ định
điều trị;
l) Thay đổi thời gian ngừng sử
dụng thuốc.
(Những thay đổi, bổ sung quy định
tại các điểm b, e, h, i, k, l, không áp dụng
đối với những sản phẩm thuốc thú y có
công thức copy quy định tại khoản 2
Điều 8 của Quy định này).
2. Hồ sơ
đăng ký thay đổi, bổ sung đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này bao gồm:
a) Đơn thay đổi hoặc bổ
sung;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay
đổi, bổ sung;
c) Bản sao giấy chứng nhận lưu
hành thuốc thú y còn hiệu lực.
Điều 10.
Thủ tục đăng ký lại thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân phải đăng ký
lại thuốc thú y khi có nhu cầu thay đổi một
trong các nội dung sau:
a) Thay đổi về thành phần, công
thức của thuốc;
b) Thay đổi về dạng bào chế
của thuốc;
c) Thay đổi về đường dùng
của thuốc;
d) Thay đổi về phương pháp, quy
trình sản xuất mà làm thay đổi chất
lượng thuốc;
đ) Đánh giá lại chất lượng,
hiệu quả, độ an toàn của thuốc thú y theo yêu cầu của Cục Thú y.
Hồ sơ đăng ký lại thuốc thú
y theo quy định tại Điều 8
của Quy định này.
Điều 11.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký lưu hành
thuốc thú y, hồ sơ đăng ký thay đổi,
bổ sung giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú
y, hồ sơ đăng ký lại thuốc thú y và thời
hạn trả lời
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc
thú y, đăng ký thay đổi, bổ sung giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y và hồ sơ
đăng ký lại thuốc thú y được gửi
về Cục Thú y.
2. Thời hạn trả lời:
a) Trường
hợp đăng ký lưu hành thuốc thú y:
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, Cục Thú y có trách nhiệm
thông báo cho tổ
chức, cá nhân đăng ký biết để hoàn thiện
hồ sơ đối với trường hợp hồ
sơ không đạt yêu cầu. Sau 60 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, Cục Thú y có trách nhiệm trình kết
quả thẩm định hồ sơ lên Hội
đồng khoa học chuyên ngành thuốc thú y để xét
duyệt và đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xét, công nhận, bổ sung vào Danh mục
thuốc thú y, Danh mục vắc xin, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
được lưu hành tại Việt Nam.
b) Trường hợp đăng ký thay
đổi, bổ sung giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y:
Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc đối với dược phẩm, hoá
chất; 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với
vắc xin, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
hợp lệ, Cục Thú y có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ và trả lời kết quả.
c) Trường hợp đăng ký lại
thuốc thú y:
Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm
việc đối với dược phẩm, hoá chất;
90 (chín mươi) ngày đối với vắc xin, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Thú y có trách
nhiệm thẩm định hồ sơ và trả lời
kết quả.
Điều 12.
Thời hạn của giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y
Giấy chứng nhận lưu hành thuốc
thú y có thời hạn là 2 năm đối với
những sản phẩm được cấp lần
đầu và 5 năm đối với những sản
phẩm được gia hạn từ lần thứ hai
trở đi.
Điều 13. Thủ
tục gia hạn giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y
Thủ tục gia hạn giấy chứng
nhận lưu hành thuốc thú y được quy
định như sau:
1. Trường hợp gia hạn giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y lần
đầu:
Trước ngày hết hạn ghi trên
giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y 03 (ba)
tháng, cơ sở đăng ký làm đơn gia hạn
gửi Cục Thú y, kèm theo bản sao giấy chứng
nhận lưu hành thuốc thú y còn hiệu lực đã
được cấp và những thông tin thay đổi,
bổ sung về sản phẩm (nếu có).
2. Trường hợp gia hạn giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y từ lần
thứ 2 trở đi:
Trước ngày hết hạn ghi trên
giấy chứng nhận lưu hành 03 (ba) tháng, cơ sở
đăng ký làm hồ sơ gia hạn theo
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
này, kèm theo bản báo cáo quá trình lưu hành sản phẩm.
Quá thời hạn ghi trên
giấy chứng nhận 02 (hai) tháng, mà cơ sở
đăng ký không làm thủ tục gia hạn thì giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y được coi
là hết hiệu lực.
Điều 14.
Xét duyệt, cấp giấy chứng nhận lưu hành
thuốc thú y
1. Thuốc thú y mới được
sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu
lần đầu vào Việt Nam được cấp
giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở đăng ký sản xuất,
nhập khẩu thuốc thú y có đủ cơ sở
vật chất, các trang thiết bị kỹ thuật và
điều kiện vệ sinh thú y theo
quy định hiện hành.
b) Có hồ sơ đăng ký lưu hành
thuốc thú y theo quy định nêu
tại Điều 8 của bản Quy định này.
2. Việc xét duyệt, cấp giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y được
thực hiện như sau:
a) Cục Thú y tiếp nhận hồ sơ
đăng ký sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
thuốc thú y; thẩm
định hồ sơ, tổ chức họp Hội
đồng chuyên ngành thuốc thú y, cấp giấy
chứng nhận lưu hành thuốc thú y; trình Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công
nhận, bổ sung vào Danh mục thuốc thú y, Danh mục
vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y được lưu hành tại Việt nam.
b) Hội đồng khoa học chuyên ngành
thuốc thú y do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn uỷ quyền
cho Cục trưởng Cục Thú y quyết đinh thành
lập. Hội đồng khoa học chuyên ngành thuốc
thú y có nhiệm vụ đánh giá kết quả thẩm
định hồ sơ, kết quả kiểm nghiệm,
thử nghiệm, khảo nghiệm và đề nghị
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công nhận, bổ sung thuốc thú y đăng ký vào
Danh mục thuốc thú y, Danh mục vắc xin, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y
được lưu hành tại Việt Nam.
Điều 15.
Thu hồi giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y
Giấy chứng nhận lưu hành thuốc
thú y sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
1. Thuốc có chứa các hoạt chất có
tên trong Danh mục thuốc thú y cấm lưu hành tại
Việt Nam.
2. Thuốc không đạt tiêu chuẩn
chất lượng qua ba đợt kiểm tra
định kỳ hoặc ngẫu nhiên trong một năm
của Cơ quan có thẩm quyền.
3. Thuốc có hiệu quả điều
trị không rõ ràng, có tác dụng phụ có thể gây hại
cho sức khoẻ con người, động vật
hoặc tiềm ẩn những nguy cơ cho con
người, động vật và môi trường;
Khi Giấy chứng nhận đăng ký
lưu hành bị thu hồi, thì sản
phẩm thuốc thú y ghi trong giấy sẽ không
được sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
và sử dụng. Số thuốc đã
được sản xuất, nhập khẩu và đang
lưu hành sẽ bị thu hồi để xử lý theo
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Cục trưởng
Cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Quy định này.