Công văn 4851/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 4851/BTC-TCT

Công văn 4851/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:4851/BTC-TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành:13/04/2017Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------
Số: 4851/BTC-TCT
V/v: Giải đáp vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2017
 
 
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 
 
Trả lời công văn số 166/BNN-TC ngày 06/1/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Tại Điều 20 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) quy định:
“Điều 20. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ. ”
- Tại Điều 45 Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ quy định:
“Điều 45. Thuế và phí đối với các chương trình, dự án
Thuế và phí áp dụng đối với các chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đó thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.”
- Tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan quy định:
“Điều 25. Khai hải quan
5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.”
- Tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
1. Nguyên tắc thực hiện:
d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.”
- Tại Điều 17 và Điều 24 Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định:
“Điều 17. Hình thức xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý dự án khi dự án kết thúc
1. Điều chuyển tài sản:
a) Điều chuyển cho các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) có nhu cầu sử dụng tài sản mà còn thiếu so với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Điều chuyển để phục vụ hoạt động của các dự án khác;
Điều 24. Tiếp nhận, bảo quản tài sản
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng và nộp thuế theo quy định của pháp luật trước khi trình cấp có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản.
Trường hợp Ban quản lý dự án không bố trí được kinh phí để tạm ứng nộp thuế thì Ban quản lý dự án báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản quyết định nộp thuế sau khi bán, thanh lý tài sản hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án được tiếp nhận điều chuyển làm thủ tục nộp thuế theo quy định của pháp luật.”
- Tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ:
+ Khoản 7 Điều 2 quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.”
+ Điểm c Khoản 2 Điều 5 quy định:
“Điều 5. Miễn lệ phí trước bạ
Miễn lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, b khoản này như cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế liên chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan Đại diện của tổ chức phi chính phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá nhân khác nhưng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định miễn hoặc không thu, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt Nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt Nam cũng được miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.”
- Tại Điều 1, Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là phương tiện giao thông).
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, miễn, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông.
Điều 2. Người nộp lệ phí
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan công an cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thu lệ phí
Cơ quan công an thực hiện đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.”
Theo hồ sơ gửi kèm thì Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) có tài sản là 01 xe ô tô Toyota Landcruiser có số khung: 29J685109354, số máy: 05949192TR (Đăng ký xe mang tên Văn phòng FAO Dự án ASRO/RAS) được tài trợ từ nguồn ODA để phục vụ “Dự án hỗ trợ khẩn cấp để ứng phó với cúm gia cầm thể độc lực cao” đã kết thúc. Ngày 07/6/2016, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Quyết định số 2225/QĐ-BNN-TC về việc điều chuyển tài sản là xe ô tô nêu trên của dự án kết thúc sang “Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” do Trung tâm nghiên cứu (Hoa Kỳ) tài trợ, Cục Thú ý được giao chủ trì Dự án theo Quyết định số 05/QĐ-BNN-HTQT ngày 05/1/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ kèm theo thì:
1. Về lệ phí trước bạ
Trường hợp “Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” không thuộc điều ước/cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định miễn hoặc không thu lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí trước bạ nói riêng nếu chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô cho phía Việt Nam thì đơn vị thực hiện dự án là phía Việt Nam phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ô tô nêu trên.
2. Về lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Trường hợp điều chuyển tài sản là xe ô tô đã qua sử dụng của dự án đã kết thúc sang Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” do Trung tâm nghiên cứu (Hoa Kỳ) tài trợ mà thực hiện đăng ký, cấp biển số mới thì phải nộp lệ phí đăng ký và cấp biển số xe theo quy định tại Thông tư số 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ nêu trên.
3. Về nghĩa vụ thuế khác
Trường hợp “Dự án giám sát bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam” không thuộc điều ước/cam kết quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc hàng hóa nhập khẩu để phục vụ cho Dự án thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng nếu chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô cho phía Việt Nam thì đơn vị trực tiếp thực hiện dự án phía Việt Nam phải thực hiện khai tờ khai hải quan mới và nộp các loại thuế theo quy định. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định Tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP Chính phủ và Điều 20 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ) nêu trên.
Bộ Tài chính trả lời để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được biết./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trường Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, TCT (VT, CS (5b)).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi