Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 35/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 35/2008/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 35/2008/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 03/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 35/2008/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/2008/QĐ-TTg NGÀY 03 THÁNG 03 NĂM 2008
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Quỹ Bảo vệ môi trường quốc gia.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Environment Protection Fund (VEPF).
Quỹ có văn phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Quỹ được đặt các văn phòng giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của Chính phủ.
Vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ và các Văn phòng đại điện của Quỹ.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các ủy viên là lãnh đạo cấp vụ từ các cơ quan: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát; số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá 5 người. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam từ Điều 1 đến Điều 9 Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 35/2008/QĐ-TTg
NGÀY 03 THÁNG 03 NĂM 2008
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VIỆT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt
1. Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt
Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt
Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế
toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Tên gọi:
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
3. Trụ sở của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Quỹ có văn
phòng đại diện ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định.
Quỹ được
đặt các văn phòng giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của Chính
phủ.
Điều 3. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
1. Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt
2. Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
1. Tiếp
nhận các nguồn vốn theo quy định tại Điều 6 Quyết định này để tạo nguồn vốn
hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
2. Hỗ trợ
tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa
dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường
mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi trường
cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn dưới các hình thức sau:
a) Cho vay
với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ
lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ
chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ
kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ
nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng
phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; cho các chương
trình, kế hoạch, dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho việc tổ
chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ
chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
3. Đồng tài
trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí, chức năng của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ
Môi trường toàn cầu (GEP), các quỹ môi trường nước ngoài, các quỹ môi trường
ngành, địa phương phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
4. Tổ chức
thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự
án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt
5. Sử dụng
vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thỏa thuận của
tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu chính phủ theo quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức
đăng ký, theo dõi và quản lý các chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được
chứng nhận (sau đây gọi là CERs; 1 CER được xác định bằng một tấn khí CO2
tương đương); tổ chức đăng ký nhận, phân chia và bán CERs với các chủ sở hữu
CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs; thu lệ phí bán CERs để trang trải chi phí cho
việc thu lệ phí, chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về cơ chế
phát triển sạch (sau đây gọi là CDM); lập, xây dựng, thẩm định, phê duyệt tài
liệu dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM); quản
lý và giám sát thực hiện dự án CDM và các mục đích khác liên quan đến CDM theo
quy định của pháp luật; thực hiện trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM theo
quy định của pháp luật.
7. Nhận ký
quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân
được phép khai thác khoáng sản.
8. Tham gia
điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng
điểm theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và quyết định
của cấp có thẩm quyền.
9. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
1. Tổ chức
cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ, mục
tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra
định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn cửa Quỹ trong việc triển khai các
hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ
đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi
kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Được mời
các chuyên gia của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm
định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ
trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được
hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định như đối với doanh nghiệp nhà
nước.
5. Từ chối
mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và
các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nếu yêu cầu đó trái với
quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam.
6. Được
trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu
hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
7. Được cử
cán bộ và nhân viên của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Điều 6. Nguồn vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
Vốn hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
1. Vốn điều
lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
2. Vốn hoạt
động bổ sung hàng năm từ các nguồn khác:
a) Phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản
và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;
b) Các
khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
c) Tiền
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Lệ phí
bán CERs;
đ) Các
khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước;
e)
Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt
Bộ máy quản
lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm có Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban Kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ và các Văn phòng đại điện của Quỹ.
1. Hội đồng
quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch và các ủy viên.
Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là một Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các ủy viên
là lãnh đạo cấp vụ từ các cơ quan: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào
đề nghị của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ. Các thành viên Hội đồng quản lý quỹ hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ban Kiểm
soát gồm có Trưởng Ban Kiểm soát và một số thành viên.
Trưởng Ban
Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên
Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Trưởng
Ban Kiểm soát; số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá 5 người. Ban Kiểm
soát hoạt động theo chế độ chuyên trách.
3. Cơ quan
điều hành nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
a) Giám đốc
Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ
sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám
đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
c) Cơ cấu
tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan
điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có
ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ làm
việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các
quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam từ Điều 1
đến Điều 9 Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002.
Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng
Trung Hải