Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 132/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 132/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 132/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 132/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 132/2006/QĐ-TTg NGÀY 31 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
NGÀNH KIỂM LÂM, BẢO VỆ THỰC VẬT, THÚ Y VÀ KIỂM SOÁT ĐÊ ĐIỀU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/ND-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức trực tiếp làm chuyên môn được xếp lương theo mã ngạch thuộc các ngành kiểm lâm, bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê điều.
- Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3 ;
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã không có phụ cấp khu vực và công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức 15% áp dụng cho công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm nơi không có phụ cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ động;
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm lâm, các Trung tâm kỹ thuật bản vệ rừng.
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3;
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê biển;
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với các công chức, viên chức ngạch kiềm soát đê điều làm việc tại các Đội, Hạt kiểm soát đê sông.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề theo quy định tại Quyết định này được thực hiện như sau:
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 132/2006/QĐ-TTg NGÀY
31 THÁNG 5 NĂM 2006
VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ
CẤP ƯU ĐàI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
NGÀNH KIỂM LÂM, BẢO VỆ
THỰC VẬT, THÚ Y VÀ KIỂM SOÁT ĐÊ ĐIỀU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001 ;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/ND-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định
này quy định chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề đối với công chức, viên
chức trực tiếp làm chuyên môn được xếp
lương theo mã ngạch thuộc các ngành kiểm lâm,
bảo vệ thực vật, thú y và kiểm soát đê
điều.
Điều 2.
Mức phụ cấp và cách tính
1. Mức phụ
cấp ưu đãi được quy định như
sau:
a) Ngành kiểm lâm:
- Mức phụ
cấp 50% áp dụng đối với công chức
ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có
phụ cấp từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ
cấp 45% áp dụng đối với công chức
ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có
phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ
cấp 40% áp dụng đối với công chức
ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã có
phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,3 ;
- Mức phụ
cấp 30% áp dụng đối với công chức, viên
chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt,
Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực
từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ
cấp 25% áp dụng đối với công chức
ngạch kiểm lâm làm việc trên địa bàn xã không có
phụ cấp khu vực và công chức, viên chức
ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt, Trạm
kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4
đến 0,5;
- Mức phụ
cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên
chức ngạch kiểm lâm làm việc tại các Hạt,
Trạm kiểm lâm nơi có phụ cấp khu vực
từ 0,1 đến 0,3;
- Mức 15% áp
dụng cho công chức, viên chức ngạch kiểm lâm làm
việc tại các Hạt, Trạm nơi không có phụ
cấp khu vực và các Đội kiểm lâm cơ
động;
- Mức phụ
cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên
chức ngạch kiểm lâm trực tiếp làm nhiệm
vụ bảo vệ rừng tại các Chi cục kiểm
lâm, các Trung tâm kỹ thuật bản vệ rừng.
b) Ngành bảo vệ
thực vật, thú y:
- Mức phụ
cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên
chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo
vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm
dịch động vật, thực vật nội địa
hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực
từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ
cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên
chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo
vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm
dịch động vật, thực vật nội địa
hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực
từ 0,4 đến 0,5;
- Mức phụ
cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên
chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo
vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm
dịch động vật, thực vật nội địa
hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực
từ 0,1 đến 0,3;
- Mức phụ
cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên
chức chuyên môn làm việc tại các Trạm Bảo
vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Kiểm
dịch động vật, thực vật nội
địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ
cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn
trực tiếp làm kiểm dịch động vật,
thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật,
điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ
thực vật, giám định và kiểm nghiệm
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật
tại các Chi cục Bảo vệ thực vật và Chi
cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Trung tâm thú y hoặc Chi cục kiểm dịch
thực vật vùng, Trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y
và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
c) Ngành kiểm soát
đê điều:
- Mức phụ
cấp 20% áp dụng đối với các công chức, viên
chức ngạch kiểm soát đê điều làm việc
tại các Đội, Hạt kiểm soát đê biển;
- Mức phụ
cấp 15% áp dụng đối với các công chức, viên
chức ngạch kiềm soát đê điều làm việc
tại các Đội, Hạt kiểm soát đê sông.
2. Các mức phụ
cấp ưu đãi quy định tại Khoản 1
Điều này được tính theo lương ngạch,
bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có) và được chi trả cùng kỳ
lương hàng tháng.
Điều 3.
Nguồn kinh phí
Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp
ưu đãi theo nghề theo quy định tại Quyết
định này được thực hiện như sau:
1. Đối với
các cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt
động, phụ cấp ưu đãi do ngân sách nhà
nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách
hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng
năm cho cơ quan, đơn vị;
2. Đối với
cơ quan thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện quyền tự
chủ tài chính theo quy định của Chính phủ,
phụ cấp ưu đãi do cơ quan, đơn vị chi
trả từ nguồn kinh phí được giao thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
1.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quyết
định này thay thế Quyết định số
66/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ về chế độ trợ
cấp đối với cán bộ, công chức kiểm lâm
công tác trên địa bàn xã.
3. Đối với
công chức kiểm lâm đã được hưởng
chế độ trợ cấp quy định tại
Quyết định số 66/2002/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế
độ trợ cấp đối với cán bộ, công
chức kiểm lâm công tác trên địa bàn xã
được tính hưởng chế độ phụ
cấp ưu đãi theo nghề quy định tại
Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 10 năm
2004.
Điều 5.
Hướng dẫn và trách nhiệm thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Quyết định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG