Nghị định 65/2011/NĐ-CP quản lý tiền lương Công ty mẹ - Tập đoàn Viettel

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 65/2011/NĐ-CP

Nghị định 65/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2011 - 2013
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:65/2011/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:29/07/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thí điểm quản lý tiền lương tại Viettel giai đoạn 2011 - 2013

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2011/NĐ-CP ngày 29/07/2011 thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) giai đoạn 2011 - 2013. 
Theo Nghị định này, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Viettel trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Viettel thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010. 
Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định trên, Viettel phải bảo đảm đầy đủ 04 điều kiện là: Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao; nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân; lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5%. 
Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Viettel được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp Viettel không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động theo quy định trên thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định. 
Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện, Viettel có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Viettel. 
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2011; các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2013.

Từ ngày 03/01/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực bởi Nghị định 05/2020/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định 65/2011/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

CHÍNH PHỦ
------------------
Số: 65/2011/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2011
 
 
NGHỊ ĐỊNH
THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG
QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2013
------------------------
CHÍNH PHỦ
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
 
 
NGHỊ ĐỊNH
 
 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội (sau đây gọi chung là Tập đoàn Viễn thông Quân đội) giai đoạn 2011 - 2013.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (sau đây gọi chung là người lao động).
3. Các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

Điều 3. Xếp lương và phụ cấp lương

Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người lao động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được tiếp tục xếp lương, phụ cấp lương theo các thang lương, bảng lương và phụ cấp lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế cho đến khi Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng được thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này hoặc Chính phủ có quy định mới.

Điều 4. Quản lý tiền lương đối với người lao động

1. Quản lý lao động
a) Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, hàng năm Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định kế hoạch sử dụng lao động, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
b) Trên cơ sở kế hoạch sử dụng lao động đã được Bộ Quốc phòng có ý kiến, Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp tuyển dụng theo quy chế tuyển dụng lao động của Tập đoàn và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
c) Hàng năm, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm đánh giá kế hoạch sử dụng lao động và giải quyết chế độ đối với lao động không có việc làm theo quy định của pháp luật lao động.
2. Quản lý tiền lương
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính ổn định đơn giá tiền lương theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013. Đơn giá tiền lương giao ổn định được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương bình quân tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội thực tế thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010.
b) Khi thực hiện đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao.
- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Mức tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân.
- Lợi nhuận thực hiện hàng năm phải cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề ít nhất 5%.
c) Quỹ tiền lương thực hiện hàng năm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định trên cơ sở đơn giá tiền lương quy định tại điểm a, điểm b khoản này và chỉ tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương thực tế thực hiện. Trường hợp, Tập đoàn Viễn thông Quân đội không bảo đảm chỉ tiêu lợi nhuận và năng suất lao động quy định tại điểm b khoản này thì phải giảm trừ quỹ tiền lương để bảo đảm các điều kiện theo quy định.
d) Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương đối với người lao động bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, gắn tiền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích được người lao động có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Khi xây dựng quy chế trả lương, Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải lấy ý kiến Ban Chấp hành công đoàn của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện và phổ biến đến từng người lao động.

Điều 5. Quản lý tiền lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên

1. Tiền lương và phụ cấp lương của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được tính trong đơn giá tiền lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
2. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định này, Tập đoàn Viễn thông Quân đội xác định quỹ tiền lương, thực hiện trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên theo quy chế trả lương của Tập đoàn, bảo đảm gắn liền lương với mức độ hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trách nhiệm quản lý điều hành của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và tương quan hợp lý giữa các loại lao động trong Tập đoàn. Quy chế trả lương đối với Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên được xây dựng cùng với quy chế trả lương đối với người lao động quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định này và báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến trước khi thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
1. Quý I hàng năm, xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, kế hoạch tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có lương, kế hoạch lợi nhuận, kế hoạch quỹ tiền lương của năm kế hoạch; tổng hợp kết quả sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận, lao động, tiền lương, tiền thưởng năm trước liền kề của Tập đoàn, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để giám sát, kiểm tra.
2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện hàng năm; xây dựng quy chế trả lương theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
3. Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước và các quy định hiện hành, xây dựng thang lương, bảng lương báo cáo Bộ Quốc phòng có ý kiến để áp dụng trong phạm vi Tập đoàn.
4. Quý III năm 2013, tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính giao đơn giá tiền lương ổn định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 4 Nghị định này; thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.
2. Có ý kiến về kế hoạch sử dụng lao động, thang lương, bảng lương và quy chế trả lương của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng kiểm tra, giám sát việc thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn Tập đoàn Viễn thông Quân đội xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
3. Quý IV năm 2013, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm quản lý tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội trong giai đoạn 2011 - 2013 theo quy định tại Nghị định này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
Các quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các Bộ liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Viễn thông Quân đội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC của Bộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ thôi việc về địa phương

Thông tư liên tịch 04/2011/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC của Bộ Công an, Bộ Tài chính và Bộ Lao động Thương binh Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước có 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ thôi việc về địa phương

Lao động-Tiền lương, Chính sách

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi