Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Tư pháp; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Lê Thế Tiệm; Lê Thị Thu Ba; Nguyễn Văn Được; Dương Thanh Biểu |
Ngày ban hành: | 10/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khiếu nại-Tố cáo, Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO -
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TƯ PHÁP
SỐ 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP
NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Để thi hành đúng và
thống nhất các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo và
sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát biển nông
thôn; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm như sau:
I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự.
Việc kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật; khiếu nại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án; khiếu nại quyết định áp đụng thủ tục rút gọn của Viện kiểm
sát; khiếu nại quyết định của Viện kiểm sát hoặc của Tòa án về bắt buộc chữa
bệnh; khiếu nại quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc
thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời hạn
hoặc miễn chấp hành hình phạt, thì không giải quyết theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2. Về một số từ ngữ
trong Bộ luật Tố tụng hình sự
2.1. "Khiếu nại trong tố tụng hình sự" là việc
cá nhân, cơ quan, tổ chức, theo thủ tục quy định tại Chương XXXV của Bộ luật Tố
tụng hình sự, đề nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định tố
tụng, hành vi tố tụng khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.
2.2. "Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam" là khiếu nại về lệnh bắt, quyết định tạm giữ, lệnh tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, tạm giữ, tạm giam, quyết định gia hạn tạm giữ, lệnh gia hạn tạm giam và khiếu nại liên quan đến việc thực hiện các lệnh hoặc quyết định đó được quy định tại các điều từ Điều 80 đến Điều 90, Điều 92, Điều 93, Điều 303 và Điều 308 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2.3. "Quyết định tố tụng bị khiếu nại" là quyết định được ban hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án được phân công chủ tọa phiên tòa trước khi mở phiên tòa, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra, mà người khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.4. "Hành vi tố tụng bị khiếu nại" là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng, Điều tra viên cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát, Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án được phân công chủ tọa phiên tòa trước khi mở phiên tòa, người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra, mà người khiếu nại cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2.5. "Tố cáo trong tố tụng hình sự" là việc công dân báo
cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động tố tụng của người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành một số
hoạt động điều tra, mà họ cho rằng hành vi đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan,
tổ chức.
2.6. "Vụ việc tố cáo phức tạp" là vụ việc tố cáo có
nhiều nội dung, tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của nhiều người
hoặc cần phải xác minh tại nhiều địa điểm khác nhau.
II. VỀ
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIÊU NẠI
1. Khiếu nại và
việc xử lý đơn khiếu nại
1.1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người khiếu nại phải có quyền, lợi ích hợp pháp chịu
tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi tố tụng mà mình khiếu nại;
b) Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật; trường hợp người khiếu nại mắc bệnh tâm thần hoặc
có nhược điểm về thể chất không thể tự khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp
pháp. Người đại điện cho người khiếu nại phải có giấy tờ chứng minh về việc đại
diện hợp pháp của mình;
c) Người khiếu nại phải làm đơn và gửi đến đúng cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu quy định tại Điều 328 Bộ luật
Tố tụng hình sự. Nếu người khiếu nại không thể tự làm đơn thì cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền phải ghi biên bản về việc khiếu nại của họ. Biên bản trong tố
tụng hình sự có ghi ý kiến khiếu nại của người có liên quan được coi là hình
thức khiếu nại hợp lệ thay cho đơn. Đơn hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại phải
ghi họ tên, địa chỉ và phải có chữ ký trực tiếp của người khiếu nại hoặc người
đại diện hợp pháp của họ;
d) Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng
và chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.
1.2. Trường hợp người khiếu nại gặp trở ngại khách quan
như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc gặp những trở ngại khách quan khác ngoài ý
muốn chủ quan của họ, làm cho họ không thể khiếu nại đúng thời hiệu, thì người
khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền.
1.3. Việc xử lý đơn khiếu nại được thực hiện
a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc đã có quyết định giải quyết cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm giải quyết, nhưng phải có văn bản chỉ dẫn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì phải trả lại cho họ giấy tờ, tài liệu đó; nếu gửi trả lại qua bưu điện thì phải gửi bằng hình thức gửi bảo đảm;
b) Đối với đơn khiếu nại có nhiều nội dung hoặc có nhiều người ký, thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại;
c) Đối với biên bản được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng hình sự có ghi ý kiến khiếu nại thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền lập biên bản phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm bản sao biên bản đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới
nhưng quá thời hạn và chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên yêu
cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp dưới giải quyết, đồng thời có biện pháp
kiểm xa việc giải quyết;
đ) Đối với đơn hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại có đủ
điều kiện, thì cơ quan, cá thân có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết. Việc thụ lý giải quyết phải được ghi chép đầy đủ nội dung vào
sổ thụ lý và theo dõi giải quyết
khiếu nại.
1. 4. Việc giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng
quyết định và phải có hồ sơ.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải ghi họ tên, địa chỉ
của người khiếu nại; người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật
áp dụng để giải quyết khiếu nại; các biện pháp trên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải có đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại, văn bản giải trình của người bị khiếu nại, biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, quyết định giải quyết khiếu nại, các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết khiếu nại
2.1. Để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại theo quy định tại Điều 326 và Điều 327 Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận khiếu nại ghi
chép đầy đủ nội dung khiếu nại vào sổ thụ lý và theo dõi giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp người khiếu nại có văn bản rút khiếu nại thì cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định chấm đứt việc giải quyết
khiếu nại.
Khi giải quyết khiếu nại, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu người khiếu nại trình bày bổ
sung hoặc yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bổ sung, lập biên bản về việc
cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến khiếu nại; có quyền gặp gỡ, đối
thoại với người khiếu nại, cá nhân bị khiếu nại và những người có liên quan để
xác minh những vấn đề cần làm rõ.
Kết thúc việc giải quyết khiếu nại, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải ban hành quyết định giải quyết. Quyết định này phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết cuối cùng và Viện kiểm sát cùng cấp.
Căn cứ kết quả giải quyết, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết phải áp dụng biện pháp hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có trách
nhiệm áp dụng biện pháp khắc phục vi phạm pháp luật đối với quyết định, hành vi
tố tụng bị khiếu nại, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý người có quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại, nếu sai phạm của họ đến mức
phải xử lý kỷ luật.
2.2. Cơ quan, cá nhân có quyết định, hành vi tố tụng bị
khiếu nại có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến việc khiếu nại theo
yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Riêng cơ quan điều tra chỉ cung cấp cho Viện kiểm
sát những tài liệu mà Viện kiểm sát chưa có. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên
quan đến giải quyết khiếu nại được thực hiện trong thời hạn ba ngày, kể từ khi
nhận được yêu cầu.
Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến khiếu nại,
giải quyết khiếu nại về việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam được thực
hiện trong thời hạn mười hai giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết.
2.3. Khi giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng
biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam cần thực hiện
a) Quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam chỉ áp dụng đối với khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam của cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra và Viện kiểm sát;
b) Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn hoặc truy tố giải quyết;
c) Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải quyết của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng.
d) Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm
giam theo lệnh của Phó Chánh án do Chánh án Tòa án giải quyết, nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên Tòa án cấp trên
trực tiếp. Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giam theo
lệnh của Chánh án Tòa án do Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết. Việc giải
quyết của Tòa án cấp trên trực tiếp là giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm
giam theo lệnh của Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết. Việc
giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là giải quyết cuối cùng.
Thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng
biện pháp bắt, tạm giam của Tòa án được thực hiện theo quy định về thời hạn tại
Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự;
đ) Nếu không thuộc trường hợp cần phải có thời gian để xác
minh, thì thời hạn giải quyết khiếu nại liên quan đến việc áp dụng biện pháp
bắt, tạm giữ, tạm giam là hai mươi bốn giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại hợp
lệ.
2.4. Cơ quan
nhận được đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc cơ quan báo chí chuyển đến, nếu thuộc
thẩm quyền giải quyết thì thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân đã chuyển đơn đến biết; nếu đơn khiếu nại không
thuộc thẩm quyền giải quyết thì gửi trả lại và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan hoặc cá nhân đã chuyển đơn biết.
III. VỀ
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
1. Việc tiếp nhận
và phân loại, xử lý đơn tố cáo
1.1. Người tố cáo có thể viết đơn hoặc trực tiếp đến trình
bày việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân có thẩm quyền tiến hành
tố tụng. Văn bản tố cáo hoặc biên bản ghi nhận tố cáo phải ghi họ tên, địa chỉ
của người tố cáo; họ tên, chức vụ, hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố
cáo, những yêu cầu liên quan của người tố cáo (yêu cầu giữ bí mật họ tên, yêu
cầu thông báo kết quả giải quyết...).
1.2. Cơ quan
nhận được đơn tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý
a) Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Nếu đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được phải chuyển đơn tố cáo hoặc biên bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo nếu họ có yêu cầu;
b) Không xem xét, giải quyết đơn tố cáo dấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp của người tố cáo hoặc tố cáo đã được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết mà người tố cáo không đưa ra được bằng chứng mới;
c) Đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật ngoài hoạt
động tố tụng của cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng và tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của cá nhân khác thuộc cơ quan tiến hành tố tụng thì xử lý theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo;
d) Đối với đơn tố cáo hoặc biên bản khi lời tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng có dấu hiệu phạm
tội thì xử lý theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2. Trách nhiệm của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong giải quyết tố cáo
2.1. Cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận
tố cáo, lập biên bản ghi nhận việc tố cáo của công dân (trường hợp cần thiết có
thể ghi âm) khi họ trực tiếp đến trình bày việc tố cáo và ghi chép đẩy đủ nội
dung tố cáo vào sổ thụ lý và theo dõi giải quyết tố cáo, phải giữ bí mật họ
tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo theo yêu cầu của họ, kịp thời yêu cầu
cơ quan chức năng bảo vệ người tố
cáo trong trường hợp họ bị đe đoạ, trù dập, trả thù.
2.2. Khi áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo cần thực hiện như sau:
a) Cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc kiểm tra,
xác minh nội dung tố cáo. Quyết định này phải ghi họ tên, chức vụ của người
được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác
minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh. Khi xác
minh, người được giao nhiệm vụ có quyền trực tiếp gặp gỡ người tố cáo, người bị
tố cáo và những người có liên quan để làm rõ những vấn đề cần xác minh.
Sau khi kết thúc việc xác minh, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải có văn bản kết luận về nội dung tố cáo;
b) Trong quá trình giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật của cá nhân có thẩm quyền tiến hành tố tụng, nếu phát hiện thấy hành vi tố
tụng liên quan có vi phạm pháp luật thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết phải áp dụng biện pháp khắc phục hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có trách
nhiệm áp dụng biện pháp khắc phục, không phải đợi kết quả giải quyết tố cáo.
Căn cứ kết quả xác minh, kết luận về nội dung tố cáo, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo có văn bản thông báo nội dung kết luận cho
người tố cáo, cơ quan quản lý người tố cáo biết (trừ những nội dung thuộc danh
mục bí mật Nhà nước); nếu tố cáo sai sự thật thì kiến nghị cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xử lý người tố cáo theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
người bị tố cáo có hành vi vi phạm pháp luật phải xử lý kỷ luật thì xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý;
c) Cơ quan,
cá nhân có trách nhiệm liên quan đến việc tố cáo phải cung cấp đầy đủ tài liệu
cần thiết cho việc giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2.3. Khi giải quyết tố cáo liên quan đến hành vi bắt, tạm
giữ, tạm giam cần thực hiện
a) Quy định tại khoản 3 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự
về thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện
pháp bắt, tạm giữ, tạm giam chỉ áp dụng đối với tố cáo liên quan đến việc áp
dụng biện pháp bắt tạm giữ, tạm giam của cơ
quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra và
Viện kiểm sát;
b) Tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn hoặc truy tố giải quyết;
c) Tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết. Tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam theo lệnh của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp tên trực tiếp giải quyết;
d) Tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giam theo lệnh của Phó Chánh án dó Chánh án Tòa án giải quyết. Tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giam theo lệnh của Chánh án Tòa án đó Tòa án cấp tên trực tiếp giải quyết. Tố cáo cho liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giam theo lệnh của Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện
pháp bắt, tạm giam của Tòa án được thực hiện theo quy định về thời hạn tại
khoản 3 Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự;
đ) Nếu không thuộc trường hợp cần phải có thời gian để xác
minh, thì thời hạn giải quyết tố cáo liên quan đến việc áp dụng biện pháp bắt,
tạm giữ, tạm giam là hai mươi bốn giờ, kể từ khi nhận được tố cáo;
e) Cơ quan, cá nhân có trách nhiệm liên quan phải cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến hành vi bắt, tạm giữ, tạm giam theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn mười hai giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu.
2.4. Việc giải quyết tố cáo phải được thể hiện bằng kết luận và phải có hồ sơ.
Văn bản kết luận nội dung tố cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo, người bị tố cáo, nội dung tố cáo, căn cứ pháp luật áp dụng để giải quyết tố cáo, các biện pháp liên quan.
Hồ sơ giải quyết tố cáo phải có đơn tố cáo hoặc biên bản ghi ý kiến tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, biên bản thẩm tra, xác minh, kết quả giám định, kết luận giải quyết tố cáo, các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
IV. VỀ
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUÁT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Việc thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 1 Điều 339 Bộ luật Tố tụng hình sự
1.1. Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định;
b) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đã giải quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời hạn quy định.
Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp gặp trở ngại khách quan cần có thêm thời gian thì phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết.
1.2. Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp mình và cấp dưới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát nhận được đơn khiếu nại, tố cáo việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong giải quyết;
c) Viện kiểm sát có căn cứ xác định việc cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải quyết.
d) Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp gặp trở ngại khách quan cần có thêm thời gan thì phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết.
1.3. Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, cung cấp hồ sơ, tư liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, khi yêu cầu của Viện kiểm sát theo các điểm a và b khoản 1 Điều 339 Bộ luật Tố tụng hình sự không được các cơ quan này thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ.
Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thận được yêu cầu. Trường hợp gặp trở ngại khách quan cần có thêm thời gian thì phải có văn bản thông báo lý do cho Viện kiểm sát biết.
2. Việc thực hiện
trực tiếp kiểm sát của Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 2 Điều 339 Bộ luật
Tố tụng tình sự
2.1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, khi qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 Phần IV của Thông tư liên tịch này mà xét thấy việc giải quyết chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
2.2. Để quyết định trực tiếp kiểm sát, Viện kiểm sát có quyền xác minh thu thập tài liệu nhằm xác định việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lược Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2.3. Việc thực tiếp kiểm sát phải có quyết định bằng văn bản và do Viện trưởng Viện kiểm sát tổ chức thực hiện. Nội dung văn bản quyết định trực tiếp kiểm sát phải nêu rõ căn cứ pháp luật để tiến hành kiểm sát, vụ việc cụ thể cần kiểm sát và những biện pháp thực hiện.
2.4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trực tiếp kiểm sát, cơ quan được kiểm sát có trách nhiệm tạo điều kiện cho Viện kiểm sát thực hiện kiểm sát và cung cấp kịp thời, đầy đủ hồ sơ, sổ thụ lý và các tài liệu khác có liên quan theo yêu cầu của Viện kiểm sát.
2.5. Trong quá trình kiểm sát, nếu xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát có thể trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những người có liên quan để xác minh những vấn đề cần làm rõ nhằm kết luận việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan được kiểm sát.
2.6. Khi kết thúc việc kiểm sát, nếu phát hiện thấy có vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan được kiểm sát, thì tùy tính chất mức độ vi phạm, Viện kiểm sát ban hành kháng nghị, kiến nghị để yêu cầu cơ quan được kiểm sát khắc phục vi phạm pháp luật. Đồng thời nếu xét thấy cần thiết, Viện kiểm sát có văn bản kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan được kiểm sát thực hiện các biện pháp quản lý liên quan.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát, cơ quan được kiểm sát phải có văn bản trả lời. Nội dung văn bản trả lời phải nêu ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý với kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát. Nếu không nhất trí với kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát, cơ quan được kiểm sát có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản khiếu nại Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải có văn bản kết luận và trả lời cơ quan được kiểm sát. Trường hợp cơ quan được kiểm sát không thực hiện kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát mà không có lý do, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đến cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan được kiểm sát để có biện pháp buộc cơ quan được kiểm sát thực hiện.
2.7. Viện kiểm sát đã ban hành kháng nghị, kiến nghị có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị của cơ quan được kiểm sát. Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung kháng nghị, kiến nghị. Kết thúc việc kiểm tra, Viện kiểm sát phải ra văn bản kết luận việc thực hiện kháng nghị, kiến nghị của cơ quan được kiểm sát.
2.8. Việc trực tiếp kiểm sát phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ trực tiếp kiểm sát phải có quyết định trực tiếp kiểm sát, biên bản làm việc, thẩm tra, xác minh, các tài liệu liên quan đến việc kết luận, kiến nghị, kháng nghị. Hồ sơ trực tiếp kiểm sát phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu giữ theo quy định của pháp luật.
V. HIỆU
LỰC THÔNG TƯ
1. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Việc khiếu nại, tố cáo phát sinh từ ngày 01/7/2004 hoặc tuy phát sinh trước ngày 01/7/2004 mà vẫn đang giải quyết thì việc giải quyết được thực hiện diệc hướng dẫn của Thông tư này. Những khiếu nại, tố cáo từ ngày 01/7/2004 đã được giải quyết xong thì không căn cứ hướng dẫn trong Thông tư này để giải quyết lại.
3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, việc tố cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc cần cải quyết thì cá nhân, cơ quan có trách nhiệm thực hiện báo cáo cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp để được giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung.