Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 49/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về áp dụng Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 49/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 49/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 04/10/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 49/2005/QĐ-BGTVT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 49/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ ÁP DỤNG QUY TẮC QUỐC TẾ PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TÀU THUYỀN TRÊN BIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ vận tải và Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Tàu biển nước ngoài hoạt động trong vùng nước cảng biển, trên các vùng biển Việt Nam phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu thuyền.
|
BỘ TRƯỞNG
|
QUY TẮC PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TÀU THUYỀN TRÊN BIẺN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-GTVT ngày 04/10/2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY TẮC CHUNG
Trong Quy tắc này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
i. Tàu thuyền đang đặt, trục vớt hoặc tiến hành bảo quản phao tiêu, cáp hay ống ngầm dưới nước;
ii. Tàu thuyền đang làm công tác nạo vét luồng lạch, khảo sát hải dương, thuỷ văn hoặc các công việc ngầm dưới nước;
iii. Tàu thuyền vừa hành trình vừa tiến hành nhiệm vụ tiếp tế, chuyển tải người, lương thực, thực phẩm hoặc hàng hoá;
iv. Tàu thuyền đang làm nhiệm vụ phục vụ cho tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh;
v. Tàu thuyền đang làm nhiệm vụ rà phá bom mìn;
vi. Tàu thuyền đang tiến hành công việc lai dắt không thể điều chỉnh hướng đi của mình;
QUY TẮC HÀNH TRÌNH VÀ ĐIỀU ĐỘNG
HÀNH TRÌNH TRONG MỌI ĐIỀU KIỆN TẦM NHÌN XA
Những quy định của Chương này áp dụng trong mọi điều kiện tầm nhìn xa.
Mọi tàu thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh giới bằng mắt nhìn và tai nghe một cách thích đáng, đồng thời phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để đánh giá đầy đủ tình huống và nguy cơ đâm va.
Mọi tàu thuyền phải luôn luôn giữ mọi tốc độ an toàn để có thể chủ động xử lý có hiệu quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở khoảng cách giới hạn cần thiết trong những hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Để xác định được tốc độ an toàn, cần phải tính đến các yếu tố dưới đây:
i. Trạng thái tầm nhìn xa;
ii. Mật độ giao thông, kể cả mức độ tập trung của các tàu thuyền đánh cá hay bất kỳ các loại tàu thuyền nào khác;
iii. Khả năng điều động và đặc biệt là khoảng cách cần thiết để tàu thuyền dừng hẳn lại và khả năng quay trở trong những điều kiện hiện có;
iv. Ban đêm có vầng ánh sáng của các đèn trên bờ hoặc sự khuếch tán ánh sáng của bản thân các đèn trên tàu thuyền;
v. Trạng thái gió, sóng biển, hải lưu và trạng thái gần các chướng ngại hàng hải;
vi. Sự tương quan giữa mớn nước và độ sâu sẵn có.
i. Các đặc tính, hiệu quả và những mặt hạn chế của thiết bị radar;
ii. Những mặt hạn chế trong việc sử dụng các thang khoảng cách của radar;
iii. Trạng thái của biển, các yếu tố khí tượng và các nguồn nhiễu xạ khác có ảnh hưởng đến sự phát hiện mục tiêu của radar;
iv. Khả năng radar không phát hiện được những tàu thuyền nhỏ, các tảng băng và các vật nổi khác ở khoảng cách thích hợp;
v. Khả năng phát hiện của radar về số lượng, vị trí và sự di chuyển của các tàu thuyền;
vi. Khả năng đánh giá thật chính xác tầm nhìn xa khi sử dụng radar để đo khoảng cách đến các tàu thuyền hoặc đến các mục tiêu lân cận.
i. Có nguy cơ đâm va, khi phương vị la bàn của tàu thuyền đang đến gần không thay đổi rõ rệt.
ii. Đôi khi nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi quan sát thấy phương vị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là khi đến gần một tàu rất lớn hoặc một đoàn tàu lai hay một tàu thuyền khác ở khoảng cách ngắn.
ii. Tàu thuyền không được cản trở sự đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền khác, không được miễn giảm trách nhiệm nếu tiếp cận một tàu thuyền khác đến mức dẫn đến nguy cơ đâm va và khi điều động phải có sự quan tâm đầy đủ đến các qui định tại Phần này;
iii. Tàu thuyền được ưu tiên, không bị các tàu khác cản trở sự đi qua, vẫn phải có nghĩa vụ chấp hành đầy đủ các qui định tại Phần này, khi hai tàu tiến đến gần nhau mà có nguy cơ đâm va.
ii. Điều này không miễn trừ cho tàu thuyền vượt phải tuân theo các yêu cầu tại Điều 13;
i. Đi theo đúng tuyến đường giao thông đã quy định và theo đúng hướng đi chung quy định ở tuyến đường đó;
ii. Trong chừng mực có thể được, giữ hướng đi cách xa đường phân cách hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng;
iii. Theo quy định chung, phải đi vào hoặc rời hệ thống phân luồng ở hai đầu hệ thống phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo hướng tạo với hướng đi chung một góc càng bé càng tốt.
ii. Bất kể quy định tại điểm (i) khoản này, một tàu thuyền có thể sử dụng vùng nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ trước mắt.
i. Trường hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ trước mắt;
ii. Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia luồng.
ĐIỀU ĐỘNG TÀU THUYỀN KHI NHÌN THẤY NHAU
BẰNG MẮT THƯỜNG
Các quy định tại Chương này áp dụng cho tàu thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường.
i. Khi hai tàu thuyền ăn gió ở hai mạn khác nhau thì tàu thuyền ăn gió ở mạn trái phải tránh đường cho tàu thuyền ăn gió ở mạn phải;
ii. Khi cả hai tàu thuyền ăn gió cùng một mạn thì tàu thuyền đi trên gió phải tránh đường cho tàu thuyền đi dưới gió;
iii. Nếu tàu thuyền ăn gió mạn trái nhìn thấy một tàu thuyền khác ở phía trên gió nhưng không thể xác định được chính xác tàu thuyền ấy ăn gió mạn trái hay mạn phải thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó.
Khi hai tàu thuyền máy đi cắt hướng nhau đến mức có nguy cơ đâm va thì tàu thuyền nào nhìn thấy tàu thuyền kia ở bên mạn phải của mình thì phải nhường đường cho tàu thuyền đó và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi qua phía trước mũi của tàu thuyền đó.
Bất cứ tàu thuyền nào có trách nhiệm phải nhường đường cho tàu khác, thì với mức độ có thể được phải điều động kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tàu thuyền kia.
ii. Tuy nhiên khi xét thấy tàu thuyền phải nhường đường đã không hành động phù hợp với yêu cầu của quy tắc này, thì tàu thuyền được nhường đường có thể tự mình điều động để tránh đâm va.
Loại trừ các trường hợp đã nêu ở Điều 9, Điều 10 và Điều 13 của quy tắc này:
i. Tàu thuyền mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;
iii. Tàu thuyền đang đánh cá;
iv. Tầu thuyền buồm;.
i. Tàu thuyền mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động;
iii. Tàu thuyền đang đánh cá.
i. Tàu thuyền mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động.
ii. Tàu bị mớn nước khống chế phải hành động hết sức thận trọng và phải chú ý đặc biệt đến tình trạng đặc biệt của mình.
ii. Tàu đệm khí có cánh khi di chuyển trên mặt nước phải tuân thủ các quy định tại Phần này như tàu thuyền máy.
HÀNH TRÌNH CỦA TÀU THUYỀN KHI TẦM NHÌN XA
BỊ HẠN CHẾ
i. Thay đổi hướng đi về phía bên trái, nếu tàu thuyền khác đang ở trước trục ngang và không phải là tàu thuyền đang bị vượt;
ii. Thay đổi hướng đi về phía tàu thuyền đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía sau hướng chính ngang của tàu mình.
ĐÈN VÀ DẤU HIỆU
Trên các tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20m, các đèn mạn có thể kết hợp thành một đèn kép hai màu đặt ở mặt phẳng trục dọc của tàu thuyền ấy.
Các đèn được mô tả tại các điều này phải có đủ cường độ ánh sáng ghi ở điểm 8 của Phụ lục I Quy tắc này để các đèn ấy có thể nhìn thấy ở những khoảng cách tối thiểu sau:
Đèn cột 6 hải lý;
Đèn mạn 3 hải lý;
Đèn lái 3 hải lý;
Đèn lai dắt 3 hải lý;
Đèn trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 3 hải lý.
Đèn cột 5 hải lý, nêu chiều dài của tàu thuyền nhỏ hơn 20m thì 3 hải lý
Đèn mạn 2 hải lý;
Đèn lái 2 hải ly;
Đèn lai dắt 2 hải lý;
Đèn trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.
Đèn cột 2 hải lý;
Đèn mạn 1 hải lý;
Đèn lái 2 hải lý;
Đèn lai dắt 2 hải lý;
Đèn trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.
Đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía 3 hải lý.
i. Đèn cột trước;
ii. Đèn cột thứ hai ở phía sau cao hơn đèn cột phía trước. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài dưới 50m không nhất thiết phải mang đèn cột thứ hai nhưng nếu thắp cũng được.
iii. Các đèn mạn:
iv. Đèn lái.
ii. Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 7m và tốc độ của nó không quá 7 hải lý một giờ có thể thay thế các đèn được quy định tại Khoản (a) Điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía. Tàu thuyền loại này nếu có thể được trưng thêm các đèn mạn;
iii. Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 12m, nếu trong thực tế không cho phép lắp đặt đèn cột hoặc đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía ở mặt phẳng trục dọc của tàu, thì các đèn này có thể lắp đặt ở mặt phẳng tương đương với mặt trục dọc, miễn là các đèn mạn được kết hợp thành một đèn lắp đặt ở mặt phẳng trục dọc hoặc thực tế cho phép thì đặt cùng mặt phẳng của đèn cột hoặc đèn chiếu sáng khắp 4 phía.
i. Thay thế đèn được quy định tại Điều 23(a)(i) hoặc (a)(ii) bằng hai đèn cột trước đặt trên một đường thẳng đứng. Nếu chiều dài đoàn lai tính từ lái tàu thuyền lai đến điểm cuối cùng của đoàn lai vượt quá 200m thì phải trưng 3 đèn như thế;
ii. Các đèn mạn;
iii. Đèn lái;
iv. Đèn lai dắt theo một đường thẳng đứng với đèn lái và trên đèn lái;
v. Một dấu hiệu hình thoi treo nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài hơn 200m.
i. Hai đèn cột trên một đường thẳng đứng thay cho các đèn quy định tại Điều 23 (a)(i) hoặc (a)(ii);
ii. Các đèn mạn;
iii. Đèn lái.
i. Các đèn mạn;
ii. Đèn lái.
iii. Một dấu hiệu hình thoi treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài quá 200m.
i. Tàu thuyền bị lai đẩy phía trước, phải trưng các đèn mạn phía trước nếu không phải là một bộ phận của một đơn vị vững chắc;
ii. Tàu thuyền bị lai áp mạn phải mang đèn lái và các đèn mạn phía mũi.
i. Nếu chiều rộng của chúng dưới 25m, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt ở phần sát phía trước thân tàu hoặc ở phần phía đó và một đèn trắng như vậy đặt ở sát phía lái tàu hoặc ở gần phía đó trừ loại túi chất lỏng "Dracones" không thể đặt đèn ở phần phía trước hoặc ở gần phía đó;
ii. Nếu chiều rộng của chúng từ 25m trở lên hai đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt sát mạn của tàu thuyền hoặc gần ở vị trí đó;
iii. Nếu chiều dài của chúng lớn hơn 100m, thì phải thêm các đèn trắng chiếu sáng chiếu sáng khắp bốn phía như quy định tại điểm (i) và (ii), nhưng khoảng cách giữa các đèn này không được vượt quá 100m.
iv. Một dấu hiệu hình thoi treo ở phía tận cùng phía lái tàu hoặc vật bị lai cuối cùng hay đặt ở gần phía đó, và nếu chiều dài của đoàn lai lớn hơn 200m thì thêm một dấu hiệu hình thoi treo ở vị trí dễ trông thấy nhất.
i. Các đèn mạn;
ii. Đèn lái.
ii. Tàu thuyền chèo bằng tay có thể trưng những đèn như quy định đối với tàu thuyền buồm, nhưng nếu không trưng được những đèn như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh nguy cơ đâm va;
i. Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu xanh lục, đèn dưới màu trắng, hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;
ii. Một đèn cột đặt cao hơn ở phía sau đèn có màu xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía. Tàu thuyền có chiều dài dưới 50m không nhất thiết phải trưng đèn này, nhưng nếu trưng cũng được;
iii. Khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.
i. Hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một đường thẳng đứng, đèn trên màu đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc một dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau, cái nọ đặt cách cái kia trên một đường thẳng đứng;
ii. Nếu dụng cụ đánh cá trải trên biển cách xa tàu thuyền trên 150m theo mặt phẳng ngang thì phải trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo một dấu hiệu hình nón đỉnh chóp lên trên đặt ở phía có dụng cụ đánh cá;
iii. Khi tàu thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.
i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;
ii. Hai hình cầu hoặc hai dấu hiệu tương tự đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất;
iii. Khi tàu thuyền còn trớn, ngoài các đèn quy định tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái.
i. Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;
ii. Ba dấu hiệu đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, ở trên và ở dưới là dấu hiệu hình cầu, ở giữa là dấu hiệu hình thoi;
iii. Khi tàu thuyền còn trớn, ngoài những đèn quy định tại điểm (i) khoản (b) còn phải trưng đèn cột hoặc các đèn cột, các đèn mạn và đèn lái;
iv. Khi tàu thuyền neo, ngoài những đèn hay dấu hiệu được quy định tại điểm (i) và (ii) khoản (b) Điều này còn phải trưng các đèn hay dấu hiệu như quy định tại Điều 30.
i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình cầu theo chiều thẳng đứng ở phía có trở ngại;
ii. Hai đèn xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai hình thoi theo chiều thẳng đứng ở phía an toàn mà tàu thuyền khác có thể qua lại:
iii. Khi tàu thuyền neo phải trưng các đèn hay dấu hiệu đã quy định tại điểm (i) và (ii) khoản này thay cho các đèn hay dấu hiệu quy định tại Điều 30.
i. Ba đèn chiếu sáng khắp bốn phía treo theo chiều thẳng đứng ở nơi dễ trông thấy nhất. Đèn trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;
ii. Cờ hiệu chữ “A” theo luật tín hiệu quốc tế làm bằng tấm cứng cao ít nhất 1m. Cần phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm nhìn thấy cờ này từ bốn phía.
Tàu thuyền bị mớn nước khống chế, ngoài các đèn quy định tại Điều 23 cho tàu thuyền này, có thể trưng thêm ở nơi dễ nhìn thấy nhất ba đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo hình thẳng đứng hay một dấu hiệu hình trụ.
i. Trên đỉnh hay gần đỉnh cột buồm hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng, đèn trên màu trắng, đèn dưới mầu đỏ;
ii. Khi đang hành trình, ngoài những đèn nói trên còn phải trưng các đèn mạn và đèn lái;
iii. Khi neo, ngoài những đèn được quy định tại khoản (a) (i) còn phải trưng đèn, các dấu hiệu được quy định tại Điều 30 cho tàu thuyền neo.
i. Ở phía mũi, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía hay một quả cầu;
ii. Ở phía lái hay gần lái tàu thuyền, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt thấp hơn đèn trắng nêu tại điểm (i).
i. Hai đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều thẳng đứng;
ii. Ba quả cầu đặt theo chiều thẳng đứng.
Trường hợp thủy phi cơ, tàu đệm khí có cánh không thể trưng các đèn hay dấu hiệu có đặc tính và vị trí đáp ứng các quy định tại các Điều của Phần này, thì với mức độ có thể phải trưng các đèn và dấu hiệu có đặc tính và vị trí càng gần đúng với quy định của Quy tắc này càng tốt.
TÍN HIỆU ÂM THANH VÀ TÍN HIỆU ÁNH SÁNG
Một tiếng còi ngắn có nghĩa là: “Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải”;
Hai tiếng còi ngắn có nghĩa là: “Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái”;
Ba tiếng còi ngắn có nghĩa là: “Máy của tôi đang chạy lùi”;
i. Tín hiệu ánh sáng này có nghĩa như sau :
Một chớp có nghĩa là : “Tôi đổi hướng đi của tôi sang phải”;
Hai chớp có nghĩa là : “Tôi đổi hướng đi của tôi sang trái”;
Ba chớp có nghĩa là : “Máy của tôi đang chạy lùi”.
ii. Mỗi 1 chớp phải kéo dài khoảng 1 giây, khoảng cách giữa các chớp khoảng 1 giây, còn khoảng cách giữa các tín hiệu kế tiếp nhau phải ít nhất là 10 giây;
iii. Đèn sử dụng để phát tín hiệu này, nếu có, phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 5 hải lý và đèn này phải phù hợp với những yêu cầu ở phụ lục 1 của bản Quy tắc.
i. Tàu thuyền có ý định vượt tàu thuyền khác như đã quy định tại Điều 9 (c) (i) phải báo ý định của mình bằng còi theo các tín hiệu sau:
Hai tiếng còi dài và tiếp theo là một tiếng còi ngắn (--.) có nghĩa là: “Tôi có ý định vượt về bên mạn phải tàu thuyền của anh”;
Hai tiếng còi dài và tiếp theo hai tiếng còi ngắn (--..) có nghĩa là: “Tôi có ý định vượt về bên mạn trái của tàu thuyền anh”;
ii. Tàu thuyền sắp bị vượt phải điều động đúng theo quy định tại điều 9 (c) (i) và phải báo động sự đồng ý cho tàu thuyền vượt bằng tín hiệu gồm 4 tiếng còi : 1 dài, 1 ngắn, 1 dài, 1 ngắn (-.-.).
Khi ở trong hoặc gần khu vực tầm nhìn xa bị hạn chế, ban ngày cũng như ban đêm, các tín hiệu quy định tại Điều này phải được sử dụng như sau:
Bất cứ tàu thuyền nào, nếu xét thấy cần phải kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác, thì có thể phát những tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng không lẫn với bất kỳ một tín hiệu nào đã quy định tại các điều của bản Quy tắc này, hoặc có thể chiếu đèn pha về phía có nguy cơ đe dọa, nhưng không được gây trở ngại cho tàu thuyền khác. Bất kỳ đèn nào sử dụng để kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác đều không được gây nhầm lẫn với bất kì thiết bị trợ giúp hàng hải nào. Với mục đích của điều này cần phải tránh sử dụng đèn chiếu sáng gián đoạn hoặc đèn chiếu sáng quay vòng với cường độ ánh sáng cực mạnh (như các đèn xung lượng).
Tàu thuyền bị tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ phải sử dụng hoặc phát ra những tín hiệu quy định tại phụ lục IV bản Quy tắc này.
MIỄN TRỪ
Mọi tàu thuyền (hoặc loại tàu thuyền) đã đáp ứng đầy đủ các quy định của Quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va trên biển năm 1960 mà sống đáy của nó đã đặt hoặc đang ở trong quá trình thi công trước ngày bản Quy tắc này có hiệu lực thì có thể miễn trừ thi hành bản Quy tắc này ở những điểm dưới đây:
ii. Thay đổi cách bố trí các đèn cột trên những tàu thuyền có chiều dài từ 150m trở lên cho phù hợp với các quy định tại điểm 3 (a) Phụ lục I, thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.
Phụ lục I
VỊ TRÍ VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
CỦA CÁC ĐÈN VÀ DẤU HIỆU
1. Định nghĩa
“Độ cao trên thân tàu” là chiều cao trên mặt boong cao nhất chạy liên tục từ mũi đến lái. Chiều cao này cần phải tính từ điểm đặt các đèn theo chiều thẳng đứng.
2. Vị trí và khoảng cách của các đèn theo mặt phẳng thẳng đứng
a. Trên tàu thuyền máy có chiều dài từ 20m trở lên các đèn cột phải được bố trí như sau:
i. Đèn cột phía trước hoặc đối với tàu thuyền chỉ có duy nhất một đèn cột, thì đèn này phải đặt ở độ cao trên thân tàu ít nhất là 6m và nếu chiều rộng của tàu thuyền không quá 6m thì đèn phải đặt ở độ cao trên thân tàu tối thiểu bằng chiều rộng, nhưng không nhất thiết phải đặt đèn ở độ cao quá 12m trên thân tàu;
ii. Nếu tàu thuyền có hai đèn cột thì phải đặt đèn phía sau cao hơn đèn phía trước ít nhất là 4,5m.
b. Khoảng cách theo chiều thẳng đứng giữa các đèn cột của tàu thuyền máy, phải sao cho trong mọi điều kiện bình thường của độ chênh mớn nước đèn sau luôn luôn phải được nhìn thấy cao hơn và phân biệt được với đèn trước ở khoảng cách 1000m tính từ mũi tàu đến mực nước biển.
c. Đèn cột của tàu thuyền máy có chiều dài từ 12m trở lên nhưng không quá 20m phải đặt ở độ cao trên thân tàu ít nhất là 2,5m.
d. Tàu thuyền máy có chiều dài dưới 12m có thể bố trí đèn cao nhất không quá 2,5m trên mép mạn. Nhưng nếu tàu thuyền này trưng đèn cột, các đèn mạn và đèn lái hoặc đèn chiếu sáng khắp bốn phía được quy định tại Điều 23 (c), (i) thì đèn cột hoặc đèn chiếu sáng khắp bốn phía phải được bố trí cao hơn các đèn mạn ít nhất là 1m.
e. Một trong số 2 hoặc 3 đèn cột quy định cho tàu thuyền máy đang làm nhiệm vụ lai kéo hoặc lai đẩy một tàu thuyền khác phải bố trí ở cùng một nơi đặt đèn cột trước hoặc đèn cột sau của tàu thuyền máy. Trong trường hợp nếu tàu thuyền lai dắt bố trí ở đèn cột sau thì đèn thấp nhất trong các đèn cột sau phải bố trí cao hơn 4,5m theo chiều thẳng đứng so với đèn cột trước.
f.i. Đèn cột hoặc đèn quy định tại khoản (a) Điều 23 cần phải bố trí sao cho ở trên và cách xa các đèn khác và vật cản, trừ trường hợp nêu tại điểm (ii) dưới đây:
ii. Khi các đèn chiếu sáng khắp bốn phía quy định tại Điều 27 (b) (i) hoặc tại Điều 28 thực tế không thể bố trí ở dưới các cột đèn cột, thì có thể đặt chúng trên các đèn cột (các đèn) hoặc đặt ở vị trí giữa đèn/các đèn cột trước và đèn/các đèn cột sau theo chiều thẳng đứng. Trong trường hợp này cần phải bảo đảm việc thực hiện các yêu cầu tại điểm (3) (c) Phụ lục này.
g. Các đèn mạn của một tàu thuyền máy phải được đặt ở độ cao trên thân tàu không vượt quá 3/4 chiều cao của cột đèn trước. Các đèn này không được đặt quá thấp để tránh nhầm lẫn với ánh sáng của các đèn trên boong.
h. Các đèn mạn, nếu được ghép thành một đèn hai màu và trên thuyền máy có chiều dài dưới 20m thì phải được bố trí tháp hơn đèn cột ít nhất 1m.
i. Khi chấp hành các điều khoản quy định phải trưng 2 hoặc 3 đèn trên một đường thẳng đứng thì khoảng cách giữa các đèn đó phải được bố trí như sau:
i. Tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên các đèn phải đặt cách nhau ít nhất là 2m và thấp nhất trong số các đèn ở đó phải đặt ở độ cao ít nhất 4m trên sàn tàu, trừ đèn lai dắt và tàu thuyền phải trưng:
ii. Tàu thuyền có chiều dài dưới 20m các đèn phải đặt cách nhau ít nhất là 1m và đèn thấp nhất trong số các đèn đó phải đặt ở độ cao ít nhất là 2m trên mét mạn, trừ đèn lai dắt thep quy định;
iii. Nếu tàu thuyền phải trưng 3 đèn thì các đèn đó phải được đặt cách đều nhau;
j. Đèn thấp nhất trong số hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía quy định cho tàu thuyền đang đánh cá phải đặt cao hơn các đèn mạng ít nhất bằng hai lần khoảng cách giữa hai đèn đó theo chiều thẳng đứng.
k. Khi tàu thuyền trưng hai đèn neo thì đèn neo phía mũi như quy định tại Điều 30 (a) (1) phải đặt cao hơn đèn neo phía lái ít nhất là 4,5m. Tàu thuyền có chiều dài từ 50m trở lên, đèn neo phía mũi đặt ở độ cao trên thân tàu tối thiểu là 6m.
3. Vị trí và khoảng cách giữa các đèn theo mặt phẳng nằm ngang
a. Đối với tàu thuyền máy theo quy định phải trưng 2 đèn cột thì khoảng cách theo mặt phẳng nằm ngang giữa hai đèn ít nhất bằng một nửa chiều dài của tàu thuyền đó nhưng không nhất thiết phải lớn hơn 100m. Đèn cột trước không được đặt cách xa sống mũi tàu quá 1/4 chiều dài của tàu thuyền đó.
b. Tàu thuyền máy có chiều dài từ 20m trở lên, các đèn mạng không được đặt phía trước đèn cột trước mà phải bố trí ở hai bên mạn hoặc gần hai bên mạn của tàu thuyền.
c. Khi các đèn quy định tại Điều 27 (b) (i) hoặc tại Điều 28 đặt ở giữa đèn cột trước/các đèn cột trước và đèn cột sau/các đèn cột sau thì những đèn chiếu sáng khắp bốn phía cần phải đặt theo chiều ngang cách đường mũi lái của tàu không quá 2m.
d. Khi chỉ một đèn cột được quy định cho tàu thuyền máy, thì đèn này phải được trưng phía trước sườn giữa của tàu, trừ trường hợp tàu có chiều dài nhỏ hơn 20m không nhất thiết phải trưng đèn này ở phía trước sườn giữa của tàu, nhưng phải trưng nó càng xa về phía trước sườn của tàu càng tốt.
4. Những chi tiết liên quan đến các đèn chỉ hướng trên tàu thuyền đánh cá, tàu thuyền làm công tác nạo vét luồng lạch và tàu thuyền làm công việc ngầm dưới nước.
a. Đèn chỉ hướng dụng cụ đánh cá quy định tại Điều 26 (c) (ii) cho tàu thuyền đang đánh cá, theo phương ngang phải đặt cách xa đèn đỏ và đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía ít nhất là 2m và nhiều nhất là 6m. Đèn chỉ hướng này phải ở vị trí sao cho không cao hơn đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía như quy định tại Điều 26 (c) (i) mà cũng không được thấp hơn các đèn mạn.
b. Các đèn và dấu hiệu của tàu thuyền đang làm công tác nạo vét luồng lạch hoặc đang tiến hành các công việc ngầm dưới nước chỉ phía có chướng ngại và (hoặc) chỉ phía để tàu thuyền qua lại an toàn như quy định tại Điều 27 (d) (i) và (ii) phải được đặt ở khoảng cách tối đa theo phương ngang và trong mọi trường hợp, không được nhỏ hơn 2m tính từ đèn hoặc dấu hiệu quy định tại Điều 27 (b) (i) và (ii). Trong mọi trường hợp, đèn hoặc dấu hiệu trên cùng của các đèn hoặc dấu hiệu này không được đặt cao hơn đèn hay dấu hiệu thấp nhất trong 3 đèn hoặc dấu hiệu quy định tại Điều 27 (b) (i) và (ii).
5. Tấm chắn của các đèn mạn
Những đèn mạn trên tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên phải có những tấm chắn sơn màu đen nhạt và thoả mãn những quy định tại điểm 9 của Phụ lục này. Trên các tàu thuyền có chiều dài dưới 20m, các đèn mạn cần phải có những tấm chắn sơn màu đen nhạt ngăn cách với phía mặt phẳng trục dọc tàu để phù hợp với quy định tại điểm 9 của Phụ lục này. Trong trường hợp sử dụng đèn kép hai màu có một vách ngăn rất hẹp giữa cung ánh sáng màu xanh lục và màu đỏ thì không cần thiết phải bố trí tấm chắn bên ngoài.
6. Các dấu hiệu
a. Các dấu hiệu phải là màu đen và có kích thước như sau:
i. Đường kính tối thiểu của dấu hiệu hình cầu là 0,6m;
ii. Đường kính đáy của dấu hiệu hình chóp nón tối thiểu là 0,6m và có chiều cao bằng đường kính đáy;
iii. Đường kính của dấu hiệu hình trụ tối thiểu là 0,6m và có chiều cao bằng 2 lần đường kính;
iv. Dấu hiệu hình thoi phải gồm 2 hình nón đã định nghĩa tại điểm (2) trên đây và có chung một đáy.
b. Khoảng cách thẳng đứng giữa các dấu hiệu tối thiểu là 1,5m.
c. Tàu thuyền có chiều dài dưới 20m, kích thước của các dấu hiệu có thể nhỏ hơn, nhưng phải cân đối với kích thước của tàu thuyền và khoảng cách giữa các dấu hiệu cũng có thể giảm bớt cho thích hợp.
7. Đặc tính màu sắc của các đèn
Đặc tính màu sắc của tất cả các đèn hành trình phải phù hợp với các tiêu chuẩn sau đây nằm trong phạm vi giới hạn của biểu đồ được quy định cho từng loại màu sắc do Uỷ ban quốc tế về chiếu sáng đã thông qua.
Vùng giới hạn của màu sắc khác nhau được xác định bằng những toạ độ gốc :
i. Màu trắng:
X 0,525 0,525 0,452 0,310 0,310 0,443
Y 0,382 0,440 0,440 0,348 0,283 0,382
ii. Màu xanh lục:
X 0.028 0.009 0,300 0,203
Y 0,385 0,723 0,511 0,356
iii. Màu đỏ:
X 0,680 0,660 0,735 0,721
Y 0,320 0,320 0,265 0,259
iv. Màu vàng:
X 0,612 0,618 0,575 0,575
Y 0,382 0,382 0,425 0,406
8. Cường độ ánh sáng của các đèn
a. Cường độ ánh sáng tối thiểu của các đèn phải được tính toán theo công thức:
I = 3,43,106.T.Đ2.K-D
Trong đó :
I: Cưòng độ ánh sáng tính bằng Can-de-la trong điều kiện làm việc
T: Ngưỡng chiếu sáng 2,107 lux (Đơn vị độ rọi)
D: Tầm nhìn thấy đèn (Tâm chiếu sáng) tính bằng hải lý
K: Hệ số truyền qua khí quyển. Đối với các đèn quy định hệ số K bằng 0,8 là trị số tương ứng với tầm xa khí tượng khoảng 13 hải lý.
b. Bảng sau đây giới thiệu một vài trị số đã tính toán theo công thức trên :
Tâm chiếu sáng của đèn tính bằng hải lý (D) |
Cường độ ánh sáng của đèn tính bằng Can-de-la (I) |
1 |
0,9 |
Tâm chiếu sáng của đèn tính bằng hải lý (D) |
Cường độ ánh sáng của đền tính bằng Can-đề nghị-la (1) |
3 4 5 6 |
12,0 27,0 52,0 94,0 |
Ghi chú: Cường độ ánh sáng tối đa của các đèn hành trình phải được giới hạn để tránh những phản chiếu gây trở ngại. Việc này không nhất thiết phải lắp đặt các thiết bị để điều chỉnh cường độ ánh sáng.
9. Cung theo mặt phẳng ngang
a. i. Các đèn mạn được bố trí trên tàu thuyền phải đảm bảo yêu cầu cường độ ánh sáng tối thiểu ở hướng mũi tàu. Cường độ ánh sáng phải giảm dần trong phạm vi từ 10 đến 30 ngoài cung chiếu sáng theo qui định thì không thể nhìn thấy ánh sáng nữa;
ii. Đối với đèn lái và các đèn cột và ở 22,50 sau trục ngang đối với các đèn mạn, cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu phải được duy trì cho tới 50 bên trong phạm vi cung chiếu sáng quy định ở Điều 21. Từ 50 bên trong phạm vi cung chiếu sáng cho đến giới hạn của cung chiếu sáng quy định cường độ ánh sáng có thể giảm đi 50%. Sau đó cường độ ánh sáng phải giảm dần cho đến 50 bên ngoài giới hạn của cung chiếu sáng quy định thì không còn ánh sáng nữa.
b. i. Loại trừ các đèn neo không cần thiết phải đặt quá cao bên trên thân tàu ra, các đèn chiếu sáng khắp bốn phía phải bố trí ở vị trí sao cho không bị các cột buồm, xà ngang cột buồm hoặc các cấu trúc khác che khuất trong phạm vi một cung lớn hơn 60;
ii. Trường hợp không thể tuân thủ quy định tại điểm (i) Mục này bằng cách chỉ trưng một đèn chiếu sáng khắp bốn phía, thì phải sử dụng hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía bố trí và che chắn một cách phù hợp để chúng có thể nhìn thấy như là một đèn ở khoảng cách 01 hải lý.
10. Cung theo mặt phẳng thẳng đứng
a. Cung theo mặt phẳng thẳng đứng của đèn điện đã quy định, trừ các đèn trên tàu thuyền buồm đang chạy phải bảo đảm:
i. Duy trì được cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu trong phạm vi nhỏ nhất là 50 bên trên đến 50 bên dưới của mặt phẳng ngang ở tất cả các góc;
ii. Duy trì ít nhất 60% cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu trong phạm vi từ 7,50 bên trên đến 7,50 bên dưới mặt phẳng ngang ở tất cả các góc;
b. Trường hợp tàu thuyền buồm đang chạy, cung thẳng đứng của các đèn điện qui định phải bảo đảm:
i. Duy trì cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu trong phạm vi từ từ 50 bên trên đến 50 bên dưới mặt phẳng ngang;
ii. Duy trì ít nhất 50% cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu trong phạm vi từ 250 bên trên đến 250 bên dưới mặt phẳng nằm ngang;
c. Đối với các loại đèn không phải là đèn điện thì những chi tiết về đặc tính kỹ thuật càng gần với qui định trên càng tốt.
11. Cường độ ánh sáng của các đèn không phải là đèn điện
Cường độ ánh sáng của đèn không phải là đèn điện trong chừng mực có thể được phải phù hợp với những hệ số đã ghi rõ trong bảng nêu ở điểm 3 của Phụ lục này.
12. Đèn điều động
Không phụ thuộc vào những qui định tại điểm (2) (j) của bản Phụ lục này, tín hiệu đèn điều động nêu tại Điều 34 (b) phải được đặt trong cùng mặt phẳng dọc như đèn cột hoặc các đèn cột và nếu thực tế cho phép đèn điều động này phải đặt cao hơn đèn cột trước ít nhất là 2m theo chiều thẳng đứng. Trường hợp tàu thuyền chỉ phải mang một đèn cột thì đèn điều động nếu có phải đặt ở nơi có thể nhìn thấy rõ nhất cách đèn cột theo chiều thẳng đứng một khoảng ít nhất là 2m.
13. Tàu cao tốc
a. Đèn cột của tàu cao tốc, trong mối tương quan với chiều rộng tàu, có thể bố trí ở độ cao thấp hơn qui định tại mục 2 (a) (i) Phụ lục này, miễn rằng góc đáy của tam giác cân được hình thành bởi các đèn mạn và đèn cột không nhỏ hơn 270 khi nhìn từ đỉnh.
b. Trên tàu cao tốc có chiều dài từ 50m trở lên, khoảng cách thẳng đứng giữa đèn cột trước và đèn cột chính (đèn cột sau) là 4,5m như qui định tại điểm 2 (a) (ii) Phụ lục này có thể được thay đổi miễn rằng, khoảng cách đó không nhỏ hơn giá trị được tính theo công thức sau:
Ở đây: y - Độ cao của đèn cột chính so với đèn cột trước, mét
a - Độ cao của đèn cột trước so với đường nước đầy tải, mét
Ψ - Độ chúi tại mớn nước đầy tải, độ
c - Khoảng cách ngang giữa các đèn cột, mét
14. Sự chấp thuận
Cấu tạo các đèn và các dấu hiệu cũng như sự bố trí các đèn trên tàu thuyền phải thoả mãn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia mà tàu thuyền mang cờ quốc tịch.
Phụ lục II
NHỮNG TÍN HIỆU BỔ SUNG CHO TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ ĐANG ĐÁNH CÁ Ở GẦN NHAU
1. Tổng quát
Các đèn hiệu nêu trong Phụ lục này, nếu được áp dụng theo qui định tại Điều 26 (d) phải được đặt ở nơi nhìn thấy rõ nhất. Các đèn này phải thấp hơn các đèn qui định tại Điều 26 (b) (i) và (c) (i) và cách các đèn ấy ít nhất là 0,9m. Các đèn này phải được nhìn thấy từ khắp bốn phía và có tầm chiếu sáng ít nhất là 1 hải lý, nhưng phải nhỏ hơn tầm xa của các đèn qui định trong Quy tắc này cho tàu thuyền đánh cá.
2. Tín hiệu cho tàu thuyền đánh cá bằng lưới vét
a. Tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới vét có chiều dài từ 20m trở lên, dù sử dụng hay không sử dụng dụng cụ đánh cá chìm dưới đáy hoặc dụng cụ đánh cá voi phải trưng:
i. Khi thả lưới mang hai đèn trắng đặt trên dưới theo chiều thẳng đứng;
ii. Khi kéo lưới mang đèn trắng trên, đèn đỏ dưới theo chiều thẳng đứng;
iii. Khi lưới bị vướng mắc vào chướng ngại vật mang hai đèn đỏ đặt trên dưới theo chiều thẳng đứng.
b. Mỗi tàu, thuyền đang rà kéo lưới đôi có chiều dài từ 20m trở lên phải trưng:
i. Ban đêm, dọi đèn pha về phía trước và hướng về tàu thuyền kia đang cùng rà kéo lưới đôi với mình;
ii. Khi thả lưới, kéo lưới bị vướng chướng ngại vật, mang các đèn qui định tại điểm (2) (a) nói trên đây.
c. Tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới vét có chiều dài nhỏ hơn 20m, dù sử dụng hay không sử dụng dụng cụ đánh cá chìm dưới đáy hoặc dụng cụ đánh cá voi hoặc đang rà kéo lưới đôi có thể trưng các đèn qui định tại (a) hoặc (b) tương ứng của mục này.
3. Tín hiệu cho tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới nổi.
Tàu thuyền đang đánh cá bằng lưới nổi có thể trưng hai đèn vàng đặt trên dưới theo chiều thẳng đứng. Những đèn này mỗi giây phải luân phiên nhau chớp, khoảng thời gian sáng, tối bằng nhau và có thể chỉ mang những đèn kể trên khi tàu thuyền di chuyển khó khăn do các dụng cụ đánh cá gây nên.
Phụ lục III
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CÁC THIẾT BỊ PHÁT ÂM HIỆU
1. Còi:
a. Tần số và cự ly nghe rõ:
Tần số cơ bản của tín hiệu phải nằm trong dải tần 70 - 700Hz. Cự ly nghe rõ tín hiệu của các còi được xác định bởi các tần số bao gồm tần số cơ bản và hoặc một hay nhiều tần số cao hơn nằm trong dải tần 180 - 700Hz (+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên hoặc trong dải tần 180 – 2.100Hz (+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài dưới 20m và đảm bảo mức độ áp lực âm thanh qui định tại điểm (1) (c) dưới đây của Phụ lục này.
b. Giới hạn của tần số cơ bản: Để bảo đảm còi trên tàu thuyền có đặc tính đa dạng, tần số cơ bản của các tín hiệu còi phải ở trong các giới hạn sau đây:
70 - 200Hz đối với tàu thuyền có chiều dài từ 200m trở lên
130 - 350Hz đối với tàu thuyền có chiều dài từ 75m trở lên nhưng nhỏ hơn 200m.
250 - 700Hz đối với tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 75m
c. Cường độ âm thanh và cự ly nghe rõ tín hiệu:
Còi lắp đặt trên tàu thuyền phải đảm bảo ở trên hướng phát ra cường độ âm thanh cực đại và ở cách còi 1m thì mức độ áp lực âm thanh phát ra trong một dải tối thiểu 1/3 ốc-ta-vơ trong dải tần số 180 - 700Hz (+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên hoặc trong phạm vi 180 – 2.100Hz (+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài dưới 20m, không được nhỏ hơn trị số quy định, tương ứng trong bảng dưới đây:
Chiều dài tàu thuyền tính bằng mét |
Mức độ áp lực âm thanh ở cự ly 1 mét trong dải 1/3 ốc ta vơ tính bằng đề xin ben tương đương với 2.105 N/m2 |
Cự ly nghe rõ tính bằng hải lý |
Từ 200m trở lên |
143 |
2,0 |
Từ 75m trở lên nhưng dưới 200m |
138 |
1,5 |
Từ 20m trở lên nhưng dưới 75m |
130 |
1,0 |
Dưới 20m |
120* |
0,5 |
115** |
||
111*** |
* Khi tần số đo được nằm trong khoảng 180 - 450 Hz
** Khi tần số đo được nằm trong khoảng 450 - 800 Hz
* ** Khi tần số đo được nằm trong khoảng 800 - 2100 Hz
d. Đặc tính định hướng:
Ở tất cả các hướng của mặt phẳng ngang, trong phạm vi hình quạt +450 so với hướng trục còi, mức độ áp lực âm thanh của một còi định hướng không được thấp hơn 4dB so với mức độ áp lực âm thanh quy định trên hướng trục. Ở những hướng khác còn lại trong mặt phẳng ngang mức độ áp lực âm thanh không được thấp quá 10dB so với mức độ áp lực âm thanh qui định trên hướng trục, sao cho cự ly nghe rõ ở bất kỳ hướng nào cũng không được nhỏ hơn 1/2 cự ly nghe rõ trên hướng trục. Mức độ áp lực âm thanh phải được đo trong dải 1/3 ốc-ta-vơ để xác định cự ly nghe rõ của còi.
e. Vị trí lắp đặt còi:
Khi trên tàu thuyền chỉ sử dụng duy nhất một còi định hướng, còi này phải được bố trí sao cho cường độ âm thanh tối đa hướng về phía trước mũi tàu.
Còi trên tàu thuyền phải đặt càng cao càng tốt để hạn chế các chướng vật chắn âm thanh phát ra và để hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ làm giảm thính giác của thuyền viên. Mức độ áp lực âm thanh của tín hiệu do chính bản thân tàu phát ra không được vượt quá 110dB(A) tại các vị trí nghe và nếu có thể không vượt qua 100dB(A).
f. Bố trí nhiều còi:
Nếu trên tàu thuyền các còi bố trí cách nhau trên 100m thì phải có biện pháp xử lý sao cho các còi không được hoạt động đồng thời.
g. Hệ thống còi kết hợp:
Nếu do có những chướng ngại vật mà trường âm thanh của một còi duy nhất hoặc của một trong các còi nêu ở điểm (f) trên đây có một vùng mà mức độ âm thanh giảm đi rõ rệt thì cần phải sử dụng một hệ thống còi kết hợp để khắc phục tình trạng đó. Vận dụng cho mục đích của Quy tắc này, hệ thống còi kết hợp phải coi như một còi duy nhất. Những còi trong hệ thống kết hợp không được bố trí cách nhau quá 100m và phải sao cho có thể hoạt động đồng thời. Tần số của các còi này phải khác nhau ít nhất là 10Hz.
2. Chuông hoặc cồng.
a. Cường độ của tín hiệu:
Chuông hoặc cồng hoặc bất cứ thiết bị nào khác có những đặc tính âm thanh tương tự, phải bảo đảm mức độ áp lực âm thanh ít nhất là 110dB ở khoảng cách 1m tính từ chuông hoặc cồng.
b. Cấu tạo:
Chuông và cồng phải được chế tạo bằng vật liệu chống ăn mòn và phát ra một âm thanh trong trẻo. Đường kính miệng chuông không được nhỏ hơn 300mm đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên. Nếu thực tế cho phép có thể bố trí đánh chuông bằng máy để đảm bảo cường độ âm thanh không thay đổi, nhưng vẫn phải đảm bảo được cho trường hợp đánh chuông bằng tay. Khối lượng dùi đánh chuông không nhỏ hơn 3% khối lượng của chuông.
3. Sự chấp thuận:
Cấu tạo của những thiết bị phát âm hiệu, đặc tính và cách bố trí chúng trên tàu thuyền phải thoả mãn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia mà tàu thuyền mang cờ quốc tịch.
Phụ lục IV
NHỮNG TÍN HIỆU CẤP CỨU
1. Những tín hiệu sau đây sử dụng hoặc trưng ra cùng một lúc hay riêng rẽ, báo hiệu tàu thuyền bị nạn và cần trợ giúp.
a. Cứ cách khoảng 1 phút cho nổ một phát súng hoặc tiếng nổ nào khác.
b. Dùng bất kỳ một thiết bị phát tín hiệu sa mù nào đó để phát ra âm thanh liên tục.
c. Từng thời gian ngắn bắn một pháo hoa hoặc bắn đạn có tín hiệu hình sao màu đỏ.
d. Dùng vô tuyến điện báo hoặc phương tiện thông tin khác phát ra tín hiệu moóc sơ … --- … (SOS).
e. Dùng vô tuyến điện thoại phát ra tiếng MAYDAY.
f. Tín hiệu cấp cứu NC theo luật tín hiệu quốc tế.
g. Treo một tín hiệu gồm 1 cờ hình vuông ở bên trên hay bên dưới một quả cầu hoặc một vật có dạng hình cầu.
h. Đốt lửa trên tàu thuyền (như đốt thùng nhựa, thùng dầu…)
i. Pháo sáng có dù hay pháo cầm tay phát ra ánh sáng màu đỏ.
j. Phát tín hiệu có các đám khói màu da cam.
k. Dang hai cánh tay ra và từ từ giơ lên hạ xuống nhiều lần.
l. Phát tín hiệu báo động bằng vô tuyến điện báo.
m. Phát tín hiệu báo động bằng vô tuyến điện thoại.
n. Phát tín hiệu bằng vô tuyến điện định vị chỉ báo vị trí tàu bị nạn (EPIRB).
o. Phát tín hiệu đã được chấp thuận bằng hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến điện, kể cả bằng thiết bị phát báo radar của phương tiện cứu sinh.
2. Cấm sử dụng hoặc trưng ra một trong số các tín hiệu trên vào mục đích khác, ngoài trường hợp bị nạn xin cấp cứu. Cấm sử dụng những tín hiệu khác có thể nhầm lẫn với những tín hiệu kể trên.
3. Cần lưu ý đến những Chương có liên quan trong Bộ luật về tín hiệu quốc tế, Sổ tay về tìm kiếm và cứu nạn dùng cho các thương thuyền và sử dụng các tín hiệu sau đây.
a. Giơ ra một mảnh vải màu da cam với hoặc một hình vuông và một hình tròn màu đen hoặc một dấu hiệu tượng trưng khác thích hợp (để dễ nhận biết được từ trên không).
b. Tạo ra vệt màu trên mặt nước.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI SỐ 49/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ
ÁP DỤNG QUY TẮC QUỐC TẾ
PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TÀU THUYỀN TRÊN BIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt
Căn cứ Nghị định
số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính
phủ quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ vận tải và Cục
trưởng Cục hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Áp dụng quy
tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu thuyền
trên biển năm 1972 (Internatinonal Regulations for Preventing
Collisions at Sea, 1972- Colregs 72), được sửa
đổi bổ sung vào các năm 1981, 1987, 1989, 1993 và 2001
(gọi chung là quy tắc phòng
ngừa đâm va tàu thuyền), kèm theo Quyết
định này.
Điều
2. Tàu biển, tàu
quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện
thuỷ nội địa và thuỷ phi cơ Việt Nam
hoạt động trong vùng nước cảng biển,
trên các vùng biển Việt Nam và biển cả phải
chấp hành nghiêm chỉnh Quy tắc phòng ngừa đâm va
tàu thuyền.
Tàu biển
nước ngoài hoạt động trong vùng nước
cảng biển, trên các vùng biển Việt
Điều
3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2006 và thay thế Quyết định số
1533/QĐ-VT ngày 06 tháng 8 năm 1991 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải và bưu
điện về việc áp dụng Quy tắc phòng
ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.
Điều
4. Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ,
Cục trưởng Cục hàng hải Việt Nam, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bộ trưởng
Đào Đình Bình
QUY TẮC PHÒNG NGỪA ĐÂM VA TÀU THUYỀN TRÊN
BIẺN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-GTVT ngày
04/10/2005
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẦN A
QUY TẮC CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp
dụng
a. Bản quy
tắc này áp dụng đối với tàu thuyền trên
biển cả và trong các vùng nước nối liền
với biển cả mà tàu biển có thể qua lại.
b. Không một
quy định nào trong quy tắc này cản trở việc thi
hành những quy tắc đặc biệt do các chính
quyền địa phương quy định đối
với vùng neo tàu, bến cảng, sông hồ hay các vùng
nước nối liền với biển cả mà tàu
biển có thể qua lại. Tuy nhiên, những quy tắc
đặc biệt nói trên càng phù hợp với Quy tắc
này càng tốt.
c. Không một
quy định nào trong quy tắc này cản trở việc
thi hành những quy tắc đặc biệt do Chính phủ
của bất kỳ một quốc gia nào ban hành liên quan đến
việc tăng thêm trạm đèn hoặc đèn hiệu,
dấu hiệu hoặc tín hiệu còi dùng cho tàu quân sự
và tàu thuyền đi theo hàng dọc hoặc liên quan
đến trạm đèn hoặc đèn hiệu hay dấu
hiệu dùng cho tàu thuyền đang đánh cá theo đoàn,
đội tàu. Trong chừng mực có thể
được, vị trí của đèn, đèn hiệu,
dấu hiệu hoặc tín hiệu còi tăng thêm đó không
thể bị nhầm lẫn với bất kỳ một
đèn, dấu hiệu hay tín hiệu nào được quy
định trong Quy tắc này.
d. Để áp
dụng các quy định trong quy tắc này, các hệ
thống phân luồng có thể được tổ
chức hàng hải quốc tế chấp nhận.
e. Một khi
Chính phủ có liên quan xét thấy do cấu trúc hoặc do
mục đích đặc biệt của một tàu
thuyền không thể tuân thủ đầy đủ
một quy định nào đó trong quy tắc này về
số lượng, vị trí, tầm xa hoặc cung
chiếu sáng của các đèn hay dấu hiệu cũng
như sự bố trí và đặc tính của các thiết
bị phát âm hiệu, thì loại tàu thuyền này phải
tuân thủ quy định do Chính phủ mình ban hành sát
với những quy định trong Quy tắc này về
số lượng, vị trí, tầm xa hoặc cung
chiếu sáng của các đèn hay dấu hiệu cũng
như sự bố trí và đặc tính của các thiết
bị phát âm hiệu.
Điều
2. Trách nhiệm
a. Không một
quy định nào trong quy tắc này miễn trừ trách
nhiệm của tàu hay chủ tàu, thuyền trưởng hay
thuyền bộ đối với các hậu quả do không
nghiêm chỉnh thực hiện các quy định trong Quy
tắc này hoặc do việc xem nhẹ sự phòng ngừa
nào đó mà thực tế thông thường của
người đi biển hoặc hoàn cảnh đặc
biệt đòi hỏi.
b. Khi phân tích và
vận dụng các quy định trong quy tắc này, cần
phải hết sức lưu ý đến mọi nguy
hiểm đối với hàng hải, đâm va,
đồng thời phải lưu ý tới mọi hoàn
cảnh đặc biệt bao gồm cả những
hạn chế của tàu thuyền có liên quan bắt
buộc phải làm trái với những quy định trong
Quy tắc này để tránh một nguy cơ trước
mắt.
Điều
3. Định
nghĩa
Trong Quy tắc
này các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
a. "Tàu
thuyền" bao gồm các loại phương tiện dùng
hoặc có thể dùng làm phương tiện giao thông,
vận tải trên mặt nước, kể cả các
loại tàu thuyền không có lượng chiếm
nước, tàu đệm khí có cánh - WIG crafl và thuỷ phi
cơ;
b. "Tàu thuyền
máy" là tàu thuyền chạy bằng động cơ;
c. "Tàu thuyền
buồm" là tàu thuyền chạy bằng buồm, kể
cả tàu thuyền máy nhưng không dùng động cơ
để chạy;
d. "Tàu thuyền
đang đánh cá" là tàu thuyền đang đánh cá bằng
lưới, dây câu, lưới vét hay các dụng cụ
đánh cá khác làm hạn chế khả năng điều động
của tàu thuyền đó, nhưng không bao gồm tàu
thuyền đang đánh cá bằng dây câu thả dòng
hoặc bằng các loại dụng cụ đánh bắt cá
khác mà không làm hạn chế khả năng điều
động của tàu thuyền ấy;
e. "Thuỷ phi
cơ" là tàu bay có thể điều động trên mặt
nước;
f. "Tàu thuyền
mất khả năng điều động" là tàu
thuyền vì hoàn cảnh đặc biệt nào đó không có
khả năng điều động theo yêu cầu
của Quy tắc này và vì thế không thể tránh
đường cho tàu thuyền khác;
g. "Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động" là tàu thuyền do tính chất công việc
bị hạn chế khả năng điều
động của mình theo yêu cầu của Quy tắc này và
vì thế không thể tránh đường cho tàu thuyền
khác. "Tàu thuyền bị hạn chế khả năng
điều động" nhưng không hạn chế các tàu
thuyền, cụ thể như sau:
i. Tàu thuyền
đang đặt, trục vớt hoặc tiến hành
bảo quản phao tiêu, cáp hay ống ngầm dưới
nước;
ii. Tàu thuyền
đang làm công tác nạo vét luồng lạch, khảo sát
hải dương, thuỷ văn hoặc các công việc
ngầm dưới nước;
iii. Tàu
thuyền vừa hành trình vừa tiến hành nhiệm
vụ tiếp tế, chuyển tải người,
lương thực, thực phẩm hoặc hàng hoá;
iv. Tàu thuyền
đang làm nhiệm vụ phục vụ cho tàu bay cất
cánh hoặc hạ cánh;
v. Tàu thuyền
đang làm nhiệm vụ rà phá bom mìn;
vi. Tàu thuyền
đang tiến hành công việc lai dắt không thể
điều chỉnh hướng đi của mình;
h. "Tàu thuyền
bị mớn nước khống chế" là tàu thuyền
máy do sự tương quan giữa mớn nước
của tàu với độ sâu và bề rộng có thể
có được của vùng nước nên bị hạn
chế một cách nghiêm ngặt khả năng đi
chệch khỏi hướng đang đi của nó;
i. "Tàu thuyền
đang chạy" là tàu thuyền không thả neo hoặc không
buộc vào bờ, hoặc không bị mắc cạn;
j. "Chiều dài"
và "chiều rộng" của tàu là chiều dài, chiều
rộng lớn nhất của tàu đó;
k. Tàu thuyền
chỉ được coi là trông thấy nhau khi tàu này quan
sát được tàu kia bằng mắt thường;
l. "Tầm nhìn
xa bị hạn chế" là trạng thái tầm nhìn xa bị
giảm sút do sương mù, mưa phùn, mưa tuyết,
mưa rào hay bão cát hoặc tất cả các nguyên nhân khác
tương tự;
m. "Tàu
đệm khí có cánh - WIG crafl" là tàu di chuyển bằng
nhiều phương thức mà khi ở phương
thức vận hành chính, tàu di chuyển sát mặt
nước nhờ tác động hiệu ứng bề
mặt.
PHẦN B
QUY TẮC HÀNH TRÌNH VÀ ĐIỀU ĐỘNG
CHƯƠNG I
HÀNH TRÌNH TRONG MỌI ĐIỀU KIỆN TẦM NHÌN XA
Điều
4. Phạm vi áp
dụng
Những quy
định của Chương này áp dụng trong mọi
điều kiện tầm nhìn xa.
Điều
5. Cảch giới
Mọi tàu
thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh
giới bằng mắt nhìn và tai nghe một cách thích
đáng, đồng thời phải sử dụng tất
cả các thiết bị sẵn có phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện hiện tại để
đánh giá đầy đủ tình huống và nguy cơ
đâm
Điều
6. Tốc
độ an toàn
Mọi tàu thuyền
phải luôn luôn giữ mọi tốc độ an toàn
để có thể chủ động xử lý có hiệu
quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở
khoảng cách giới hạn cần thiết trong những
hoàn cảnh và điều kiện cho phép. Để xác
định được tốc độ an toàn, cần
phải tính đến các yếu tố dưới đây:
a. Đối
với mọi tàu thuyền:
i. Trạng thái
tầm nhìn xa;
ii. Mật
độ giao thông, kể cả mức độ tập
trung của các tàu thuyền đánh cá hay bất kỳ các
loại tàu thuyền nào khác;
iii. Khả
năng điều động và đặc biệt là
khoảng cách cần thiết để tàu thuyền dừng
hẳn lại và khả năng quay trở trong những
điều kiện hiện có;
iv. Ban đêm có
vầng ánh sáng của các đèn trên bờ hoặc sự
khuếch tán ánh sáng của bản thân các đèn trên tàu
thuyền;
v. Trạng thái
gió, sóng biển, hải lưu và trạng thái gần các
chướng ngại hàng hải;
vi. Sự
tương quan giữa mớn nước và độ sâu
sẵn có.
b. Ngoài ra,
đối với các tàu thuyền có sử dụng radar còn
phải tính đến:
i. Các
đặc tính, hiệu quả và những mặt hạn
chế của thiết bị radar;
ii. Những
mặt hạn chế trong việc sử dụng các thang
khoảng cách của radar;
iii. Trạng
thái của biển, các yếu tố khí tượng và các
nguồn nhiễu xạ khác có ảnh hưởng
đến sự phát hiện mục tiêu của radar;
iv. Khả
năng radar không phát hiện được những tàu
thuyền nhỏ, các tảng băng và các vật nổi
khác ở khoảng cách thích hợp;
v. Khả
năng phát hiện của radar về số lượng,
vị trí và sự di chuyển của các tàu thuyền;
vi. Khả
năng đánh giá thật chính xác tầm nhìn xa khi sử
dụng radar để đo khoảng cách đến các tàu
thuyền hoặc đến các mục tiêu lân cận.
Điều
7. Nguy cơ đâm
va
a. Mọi tàu
thuyền phải sử dụng tất cả các thiết
bị sẵn có thích hợp với hoàn cảnh và
điều kiện hiện tại để xác
định có nguy cơ đâm va hay không. Nếu chưa
khẳng định được điều đó thì
phải coi như đang tồn tại nguy cơ đâm va;
b. Nếu
thiết bị radar của tàu đang ở trạng thái làm
việc thì phải sử dụng nó một cách triệt
để, thích hợp quan sát ở thang tầm xa lớn và
sớm phát hiện nguy cơ đâm va và tiến hành
đồ giải tránh va radar hoặc theo dõi một cách có
hệ thống các mục tiêu đã được phát
hiện.
c. Tránh việc
đưa ra những kết luận dựa trên cơ
sở những thông tin chưa đầy đủ,
đặc biệt đối với những thông tin do
radar cung cấp.
d. Trong việc
xác định có nguy cơ đâm va hay không phải tính
đến các yếu tố sau:
i. Có nguy cơ
đâm va, khi phương vị la bàn của tàu thuyền
đang đến gần không thay đổi rõ rệt.
ii. Đôi khi
nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi
quan sát thấy phương vị thay đổi rõ rệt,
đặc biệt là khi đến gần một tàu rất
lớn hoặc một đoàn tàu lai hay một tàu thuyền
khác ở khoảng cách ngắn.
Điều
8. Điều
động tránh va
a. Bất
cứ một điều động nào để tránh va
theo quy định tại Phần này, nếu hoàn cảnh
cho phép phải được tiến hành một cách
dứt khoát, kịp thời và phù hợp với kinh
nghiệm của người đi biển lành nghề.
b. Mọi thay
đổi về hướng đi hay tốc độ
hoặc cả hai cùng một lúc để tránh va, nếu
hoàn cảnh cho phép, phải thay đổi đủ
lớn để tàu thuyền khác có thể nhận
biết dễ dàng bằng mắt thường hay bằng
radar; phải tránh thay đổi hướng đi hay
tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc một
cách lắt nhắc từng tý một.
c. Nếu có vùng
nước đủ rộng, thì chỉ cần thay
đổi hướng đi đơn thuần đã có
thể coi là hành động có hiệu quả nhất
để tránh rơi vào tình trạng quá gần tàu
thuyền kia, với điều kiện là việc
điều động đó phải tiến hành kịp
thời, có hiệu quả và không dẫn tới một tình
huống quá gần khác.
d. Hành động tránh va với tàu
thuyền khác là hành động dẫn đến việc
tàu thuyền đi qua nhau ở khoảng cách an toàn. Hiệu
quả của hành động tránh va phải
được kiểm tra thận trọng cho đến
khi tàu thuyền kia đã hoàn toàn đi qua và ở xa tàu
thuyền mình.
e. Nếu cần thiết
để tránh va hay để có thêm thời gian nhận
định hết các tình huống, tàu thuyền phải
giảm bớt tốc độ hay phải phá trớn
tới bằng cách ngừng máy hoặc cho máy chạy lùi.
f. i.
Tàu thuyền mà theo các qui
định trong Quy tắc này không được cản trở
sự đi qua hoặc đi qua an toàn của tàu thuyền
khác, khi hoàn cảnh bắt buộc thì phải điều
động sớm để có đủ khoảng cách cho
việc đi qua an toàn của tàu thuyền kia;
ii. Tàu thuyền không
được cản trở sự đi qua hoặc
đi qua an toàn của tàu thuyền khác, không được
miễn giảm trách nhiệm nếu tiếp cận
một tàu thuyền khác đến mức dẫn
đến nguy cơ đâm va và khi điều động
phải có sự quan tâm đầy đủ đến các
qui định tại Phần này;
iii. Tàu thuyền được
ưu tiên, không bị các tàu khác cản trở sự đi
qua, vẫn phải có nghĩa vụ chấp hành đầy
đủ các qui định tại Phần này, khi hai tàu
tiến đến gần nhau mà có nguy cơ đâm va.
Điều
9. Hành trình trong
luồng hẹp
a. Tàu thuyền
đi trong luồng hẹp hay kênh đào, nếu
điều kiện thực tế cho phép và đảm
bảo an toàn, phải bám càng sát càng tốt mép bên phải
của luồng hay kênh.
b. Tàu thuyền
có chiều dài nhỏ hơn 20m hoặc tàu thuyền
buồm không được gây trở ngại cho tàu
thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi
giới hạn của luồng hẹp.
c. Tàu thuyền
đang đánh cá không được gây trở ngại cho
những tàu thuyền khác đang hành trình trong phạm vi
giới hạn của luồng hẹp.
d. Tàu thuyền
không được cắt ngang qua luồng hẹp, nếu
việc đó gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có
thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của
luồng hẹp đó. Tàu thuyền bị cắt
hướng có thể sử dụng âm hiệu nêu ở
Điều 34 (d) nếu nghi ngờ tàu thuyền kia có ý
định chạy cắt ngang qua hướng tàu mình.
e.i. Trong
luồng hay luồng hẹp chỉ được phép
vượt khi tàu thuyền bị vượt đã
điều động để cho phép vượt an toàn,
tàu thuyền có ý định vượt phải báo bằng
âm hiệu thích hợp với ý định của mình
như đã quy định tại Điều 34(c) (i). Tàu
thuyền bị vượt nếu đồng ý phải
phát âm hiệu thích hợp qui định tại
Điều 34(c) (ii) và phải điều động
để cho tàu thuyền kia vượt đảm bảo
an toàn. Nếu còn thấy nghi ngờ có thể phát âm
hiệu quy định tại Điều 34(d);
ii. Điều
này không miễn trừ cho tàu thuyền vượt phải
tuân theo các yêu cầu tại Điều 13;
f. Tàu thuyền
đi đến gần khúc ngoặt hoặc đi
đến gần đoạn luồng hẹp tưong
tự mà tàu thuyền khác có thể không nhìn thấy do
chướng ngại vật che khuất, thì phải hành
trình đặc biệt thận trọng và tăng
cường cảnh giới, đồng thời phải
phát âm hiệu thích hợp quy định tại
Điều 34(e).
g. Nếu hoàn
cảnh cho phép, mọi tàu thuyền phải tránh thả neo
trong luồng hẹp.
Điều
10. Hành trình trên các
hệ thống phân luồng
a. Điều
khoản này áp dụng đối với hệ thống
phân luồng đã được Tổ chức Hàng
hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm
nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền nào
đối với quy định tại bất kỳ
điều khoản nào khác.
b. Tàu thuyền
hành trình trong hệ thống phân luồng phải:
i. Đi theo
đúng tuyến đường giao thông đã quy
định và theo đúng hướng đi chung quy
định ở tuyến đường đó;
ii. Trong
chừng mực có thể được, giữ
hướng đi cách xa đường phân cách hoặc
dải phân cách của hệ thống phân luồng;
iii. Theo quy
định chung, phải đi vào hoặc rời hệ
thống phân luồng ở hai đầu hệ thống
phân luồng, nhưng khi tàu thuyền phải đi vào
hoặc rời từ mỗi phía trong giới hạn
của hệ thống phân luồng, thì phải đi theo
hướng tạo với hướng đi chung một
góc càng bé càng tốt.
c. Nếu
thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức
tránh đi cắt ngang hệ thống phân luồng, nhưng
nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống
phân luồng thì phải đi theo hướng mũi tàu
tạo với hướng chính của luồng một góc càng
gần 900 càng tốt.
d.i. Một tàu thuyền
không được sử dụng vùng nước phía
bờ để qua lại khi tàu thuyền đó có thể
đi lại an toàn trong tuyến giao thông thích hợp
liền kề hệ thống phân luồng. Tuy nhiên, tàu
thuyền có chiều dài dưới 20m, tàu thuyền
buồm và tàu thuyền đang đánh cá có thể sử
dụng vùng nước phía bờ.
ii. Bất
kể quy định tại điểm (i) khoản này,
một tàu thuyền có thể sử dụng vùng
nước phía bờ khi tàu thuyền đó đang trên
đường vào hoặc rời cảng, cấu trúc
hoặc thiết bị xa bờ, trạm hoa tiêu hoặc
bất kỳ địa điểm khác trong vùng nước
phía bờ hoặc để tránh một nguy cơ
trước mắt.
e. Thông
thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào,
rời hoặc cắt ngang hệ thống phân luồng thì
không được đi vào hoặc cắt ngang
đường phân cách hoặc dải phân cách của
hệ thống phân luồng, trừ:
i. Trường
hợp khẩn nguy để tránh một nguy cơ
trước mắt;
ii.
Trường hợp đánh cá ở trong vùng phân chia
luồng.
f. Tàu thuyền
hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối
của hệ thống phân luồng phải hết sức
thận trọng.
g. Trong chừng
mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo
trong phạm vi hệ thống phân luồng hoặc trong các
vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng.
h. Tàu thuyền
không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành
trình cách xa hệ thống đó một khoảng cách
tương đối lớn.
i. Tàu thuyền
đang đánh cá không được cản trở
đường đi của bất kỳ tàu thuyền nào
đang hành trình trong hệ thống luồng.
j. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 20m hoặc tàu thuyền buồm
không được cản trở đường đi
của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ
thống luồng.
k. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều động
khi làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải
trong hệ thống phân luồng được miễn
trừ việc thực hiện các yêu cầu quy
định tại Điều này đến chừng
mực cần thiết để thực hiện công
việc đó.
l. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động khi tiến hành công việc đặt, bảo
dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi
hệ thống phân luồng được miễn trừ
việc thực hiện các yêu cầu quy định
tại Điều này đến chừng mực cần
thiết để thực hiện những công việc
đó.
CHƯƠNG II
ĐIỀU ĐỘNG TÀU THUYỀN KHI NHÌN THẤY NHAU
BẰNG MẮT THƯỜNG
Điều
11. Phạm vi áp
dụng
Các quy
định tại Chương này áp dụng cho tàu
thuyền khi nhìn thấy nhau bằng mắt thường.
Điều
12. Tàu thuyền
buồm
a. Khi hai tàu
thuyền buồm đi đến gần nhau có nguy cơ
đâm va xảy ra thì một trong hai tàu thuyền này
phải nhường đường chiếc kia theo
những quy định sau đây:
i. Khi hai tàu
thuyền ăn gió ở hai mạn khác nhau thì tàu thuyền
ăn gió ở mạn trái phải tránh đường cho
tàu thuyền ăn gió ở mạn phải;
ii. Khi cả hai
tàu thuyền ăn gió cùng một mạn thì tàu thuyền
đi trên gió phải tránh đường cho tàu thuyền
đi dưới gió;
iii. Nếu tàu
thuyền ăn gió mạn trái nhìn thấy một tàu
thuyền khác ở phía trên gió nhưng không thể xác
định được chính xác tàu thuyền ấy
ăn gió mạn trái hay mạn phải thì phải
nhường đường cho tàu thuyền đó.
b. Để áp
dụng các quy định tại Điều này, mạn
ăn gió của tàu thuyền là mạn đối
hướng với mạn có cánh buồm chính bị
thổi sang hoặc trong trường hợp tàu có buồm
ngang thì là mạn đối hướng với mạn có cánh
buồm dọc lớn bị thổi sang.
Điều
13. Tàu thuyền
vượt
a. Không phụ
thuộc bất kỳ những quy định tại
Chương I và Chương II Phần B, mọi tàu
thuyền vượt tàu thuyền khác phải có trách
nhiệm nhường đường cho tàu thuyền
bị vượt.
b. Tàu thuyền
được coi là tàu thuyền vượt khi nó
đến gần tàu thuyền khác từ một
hướng lớn hơn 22.50 sau trục ngang
của tàu thuyền đó, nghĩa là ban đêm tàu thuyền
vượt ở vị trí vượt chỉ có thể
nhìn thấy đèn lái của tàu thuyền bị
vượt mà không thể nhìn thấy một đèn mạn
nào của nó.
c. Nếu còn
nghi ngờ tàu thuyền mình có phải là tàu thuyền
vượt hay không thì phải coi như mình là tàu thuyền
vượt và phải điều động thích hợp.
d. Bất
kỳ sự thay đổi tiếp theo về vị trí
tương quan của hai tàu thuyền như thế nào thì
cũng không thể coi tàu thuyền vượt là tàu
thuyền đi cắt hướng theo nghĩa của Quy
tắc này hoặc miễn trừ trách nhiệm của tàu
thuyền vượt phải nhường đường
cho tàu thuyền bị vượt cho đến khi nào tàu
thuyền vượt đi xa và để tàu thuyền
bị vượt ở phía sau lái.
Điều
14. Tàu thuyền
đi đối hướng nhau
a. Khi hai tàu
thuyền máy đi đối hướng hoặc gần
như đối hướng nhau dẫn đến nguy
cơ đâm va thì mỗi tàu thuyền phải chuyển
hướng đi về phía bên phải của mình
để cả hai tàu thuyền đi qua nhau về phía bên
trái.
b. Tàu thuyền
được coi là đối hưóng nhau khi một tàu
thuyền đi ngược hướng với một tàu
thuyền khác hay nhìn thấy một tàu thuyền khác
thẳng ngay hướng trước mũi hoặc
gần ngay hướng trước mũi tàu mình. Nói cách
khác, ban đêm tàu thuyền này nhìn thấy các đèn cột
của tàu thuyền kia cùng hay gần cùng nằm trên một
đường thẳng và (hay) nhìn thấy cả hai đèn
mạn của nó, còn ban ngày quan sát tàu thuyền kia
dưới một góc tương ứng với
hướng đi của tàu mình.
c. Nếu
một tàu thuyền chưa có thể khẳng định
được mình có đi đối hướng với
một tàu thuyền khác hay không thì phải coi như đang
đi đối hướng và phải tiến hành
điều động thích hợp.
Điều
15. Tàu thuyền
đi cắt hướng nhau
Khi hai tàu
thuyền máy đi cắt hướng nhau đến
mức có nguy cơ đâm va thì tàu thuyền nào nhìn thấy
tàu thuyền kia ở bên mạn phải của mình thì
phải nhường đường cho tàu thuyền đó
và nếu hoàn cảnh cho phép phải tránh đi qua phía
trước mũi của tàu thuyền đó.
Điều
16. Hành động
của tàu thuyền phải nhường đường
Bất cứ
tàu thuyền nào có trách nhiệm phải nhường
đường cho tàu khác, thì với mức độ có
thể được phải điều động
kịp thời và dứt khoát để tránh xa hẳn tàu
thuyền kia.
Điều
17. Hành động
của tàu thuyền được nhường
đường
a. i. Khi một
tàu thuyền được một tàu thuyền khác
nhường đường cho mình, phải giữ nguyên
hướng đi và tốc độ;
ii. Tuy nhiên khi
xét thấy tàu thuyền phải nhường đường
đã không hành động phù hợp với yêu cầu
của quy tắc này, thì tàu thuyền được
nhường đường có thể tự mình
điều động để tránh đâm va.
b. Vì một lý
do nào đó, khi tàu thuyền có trách nhiệm giữ nguyên
hướng đi và tốc độ nhận thấy
đang ở rất gần tàu thuyền kia và không thể
tránh khỏi nguy cơ đâm va nếu chỉ dựa vào
sự điều động của tàu thuyền kia, thì
tàu thuyền được nhường đường
cũng phải có biện pháp tốt nhất để
điều động tàu mình tránh sự đâm va.
c. Một tàu
thuyền máy đang điều động để tránh
va với một tàu thuyền máy khác đang cắt
hướng đi của mình như đã nêu ở
khoản (a)(ii) của Điều này, nếu hoàn cảnh
cho phép, không được đổi hướng đi
về phía bên trái nếu tàu thuyền kia đang ở bên mạn
trái của mình.
d. Điều
khoản này không miễn trừ trách nhiệm cho tàu
thuyền có nhiệm vụ nhường đường
cho tàu thuyền khác.
Điều
18. Trách nhiệm
tương quan giữa các tàu thuyền.
Loại trừ
các trường hợp đã nêu ở Điều 9,
Điều 10 và Điều 13 của quy tắc này:
a. Tàu thuyền
máy đang hành trình phải nhường đường
cho:
i. Tàu thuyền
mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động;
iii. Tàu
thuyền đang đánh cá;
iv. Tầu
thuyền buồm;.
b. Tàu thuyền buồm
đang hành trình phải nhường đường cho:
i. Tàu thuyền
mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động;
iii. Tàu
thuyền đang đánh cá.
c. Tàu thuyền
đang đánh cá và hành trình, với mức độ có
thể được phải nhường
đường cho:
i. Tàu thuyền
mất khả năng điều động;
ii. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động.
d.i. Bất
kỳ tàu thuyền nào, trừ tàu thuyền mất khả
năng điều động hoặc tàu thuyền bị
hạn chế khả năng điều động,
nếu hoàn cảnh cho phép không được làm cản
trở đường đi an toàn của tàu thuyền
bị mớn nước khống chế đang trưng
các tín hiệu quy định tại Điều 28;
ii. Tàu bị
mớn nước khống chế phải hành động
hết sức thận trọng và phải chú ý đặc
biệt đến tình trạng đặc biệt của
mình.
e. Thủy phi
cơ trên mặt nước, theo quy định chung phải
tránh xa các tàu thuyền và không được làm trở
ngại cho việc đi lại của chúng. Tuy nhiên khi có
khả năng xảy ra nguy cơ đâm va thì thủy phi
cơ cũng phải tuân theo các quy định tại các
Điều của phần này.
f.i. Tàu
đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay
sát mặt nước phải tránh xa các tàu thuyền khác và
tránh gây cản trở cho hoạt động của các tàu
thuyền đó;
ii. Tàu
đệm khí có cánh khi di chuyển trên mặt nước
phải tuân thủ các quy định tại Phần này
như tàu thuyền máy.
CHƯƠNG III
HÀNH TRÌNH CỦA TÀU THUYỀN KHI TẦM NHÌN XA
BỊ HẠN CHẾ
Điều
19. Hành trình của
tàu thuyền khi tầm nhìn xa bị hạn chế
a. Điều
này áp dụng đối với các những tầu
thuyền không nhìn thấy nhau bằng mắt thường
khi hành trình trong hay gần những vùng mà tầm nhìn xa
bị hạn chế.
b. Mọi tàu
thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù
hợp với hoàn cảnh thực tế xảy ra và
điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế. Tàu
thuyền máy phải chuẩn bị máy sẵn sàng
để có thể điều động được
ngay tức khắc khi cần thiết.
c. Khi áp dụng
các quy định tại Chương I Phần này, mọi
tàu thuyền phải hết sức thận trọng, cân
nhắc hành động cho phù hợp với hoàn cảnh thực
tế và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn
chế.
d. Tàu thuyền
chỉ phát hiện được một tàu thuyền khác
bằng radar phải xác định xem tình huống có
dẫn tới quá gần nhau và (hoặc) có xảy ra đâm
va không, nếu có tình trạng đó xảy ra thì phải có
những biện pháp xử lý kịp thời, nếu
biện pháp sẽ chọn là thay đổi hướng
đi thì trong chừng mực có thể được,
tránh:
i. Thay
đổi hướng đi về phía bên trái, nếu tàu
thuyền khác đang ở trước trục ngang và không
phải là tàu thuyền đang bị vượt;
ii. Thay
đổi hướng đi về phía tàu thuyền
đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía sau hướng
chính ngang của tàu mình.
e. Trừ khi
đã khẳng định được là không có nguy
cơ đâm va, mọi tàu thuyền khi nghe được
âm hiệu xa mù của một tàu thuyền khác ước
chừng ở phía trước trục ngang của mình hay
khi không thể tránh được tình huống quá gần
tàu thuyền khác đang ở phía trước trục ngang thì
phải giảm tốc độ đến mức
thấp nhất, đủ để cho tàu ăn lái.
Nếu xét thấy cần thiết phải phá trớn và
trong mọi tình huồng phải hết sức thận
trọng cho đến khi không có nguy cơ đâm va nữa.
PHẦN C
ĐÈN VÀ DẤU HIỆU
Điều
20. Phạm vi áp
dụng.
a. Các quy
định tại phần này phải được áp
dụng trong mọi điều kiện thời tiết.
b. Các
điều quy định về đèn phải
được áp dụng từ khi mặt trời lặn
đến khi mặt trời mọc và trong suốt
khoảng thời gian này tàu thuyền không được
trưng những đèn khác có thể gây nhầm lẫn với
các đèn quy định tại Điều này hoặc làm
giảm tầm nhìn xa hoặc gây ảnh hưởng
đến đặc tính riêng biệt hoặc gây trở
ngại cho việc cảnh giới thích đáng.
c. Những
đèn quy định trong Quy tắc này cũng có thể
được trưng từ lúc mặt trời mọc
đến lúc mặt trời lặn khi tầm nhìn xa
bị hạn chế hoặc trong các trường hợp
khác xét thấy cần thiết.
d. Các điều
liên quan đến dấu hiệu phải được
áp dụng vào ban ngày.
e. Các đèn và
dấu hiệu quy định tại các Điều này
phải tuân thủ các yêu cầu của Phụ lục 1 quy
tắc này.
Điều
21. Định
nghĩa
a. "Đèn
cột" là một đèn trắng đặt lên mặt
phẳng trục dọc của tàu thuyền, chiếu sáng
liên tục trong phạm vi một cung chân trời 225° và bố
trí sao cho chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước mũi tàu đến
22,5° sau đường trục ngang của mỗi mạn.
b. "Đèn
mạn" là một đèn xanh lục đặt ở
mạn phải và một đèn đỏ đặt ở
mạn trái, mỗi đèn chiếu sáng liên tục trong
phạm vi một cung chân trời 112,5° và bố trí sao cho
chiếu sáng thẳng từ hướng phía trước
mũi tàu đến 22,5° sau đường trục ngang
của mỗi mạn tương ứng.
Trên các tàu
thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20m, các đèn mạn
có thể kết hợp thành một đèn kép hai màu
đặt ở mặt phẳng trục dọc của tàu
thuyền ấy.
c. "Đèn
lái" là một đèn màu trắng đặt càng gần
phía lái tàu thuyền càng tốt, chiếu sáng liên tục trong
phạm vi một cung chân trời là 135° và bố trí sao cho
chiếu sáng từ hướng thẳng góc với lái sang
mỗi mạn là 67,5°.
d. "Đèn
lai dắt" là một đèn vàng, có những đặc
tính như đèn lái đã quy định tại khoản
(c) điều này.
e. "Đèn
chiếu sáng khắp 4 phía" là một đèn chiếu sáng
khắp vòng cung chân trời 360°.
f. "Đèn
chớp" chỉ một đèn có chớp đều theo
chu kỳ 120 chớp hoặc nhiều hơn trong 1 phút.
Điều
22. Tầm nhìn xa
của các đèn.
Các đèn
được mô tả tại các điều này phải
có đủ cường độ ánh sáng ghi ở
điểm 8 của Phụ lục I Quy tắc này
để các đèn ấy có thể nhìn thấy ở
những khoảng cách tối thiểu sau:
a. Trên các tàu
thuyền có chiều dài từ 50m trở lên:
Đèn cột 6
hải lý;
Đèn mạn 3
hải lý;
Đèn lái 3
hải lý;
Đèn lai
dắt 3 hải lý;
Đèn
trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn
vàng chiếu sáng khắp 4 phía 3 hải lý.
b. Trên các tàu
thuyền có chiều dài từ 12m trở lên nhưng nhỏ
hơn 50m:
Đèn cột 5
hải lý, nêu chiều dài của tàu thuyền nhỏ hơn
20m thì 3 hải lý
Đèn mạn 2
hải lý;
Đèn lái 2
hải ly;
Đèn lai
dắt 2 hải lý;
Đèn
trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn
vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.
c. Trên các tàu
thuyền có chiều dài dưới 12m:
Đèn cột 2
hải lý;
Đèn mạn 1
hải lý;
Đèn lái 2
hải lý;
Đèn lai
dắt 2 hải lý;
Đèn
trắng, đỏ, xanh lục;
hoặc đèn
vàng chiếu sáng khắp 4 phía 2 hải lý.
d. Trên các tàu
thuyền loại nhỏ khó phát hiện hoặc trên các
vật bị lai:
Đèn trắng
chiếu sáng khắp bốn phía 3 hải lý.
Điều
23. Tàu thuyền máy
đang hành trình
a. Tàu thuyền
máy đang hành trình phải trưng:
i. Đèn
cột trước;
ii. Đèn
cột thứ hai ở phía sau cao hơn đèn cột phía
trước. Tuy nhiên, tàu thuyền có chiều dài
dưới 50m không nhất thiết phải mang đèn
cột thứ hai nhưng nếu thắp cũng
được.
iii. Các đèn
mạn:
iv. Đèn lái.
b. Tàu thyền
chạy trên đệm không khí ở trạng thái không có
lượng chiếm nước, đang hành trình, ngoài
những đèn đã quy định tại khoản (a)
Điều này còn phải trưng 1 đèn chớp vàng
chiếu sáng khắp 4 phía.
c. Tàu
đệm khí có cánh khi cất cánh, hạ cánh hoặc khi bay
sát mặt nước, ngoài các quy định tại
Khoản (a) Điều này, phải trưng 1 đèn
chớp đỏ có cường độ ánh sáng cao,
chiếu sáng khắp 4 phía.
d.i. Tàu
thuyền máy có chiều dài dưới 12m có thể thay
thế các đèn quy định tại Khoản (a) điều
này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp 4
phía và các đèn mạn;
ii. Tàu thuyền
máy có chiều dài dưới 7m và tốc độ của
nó không quá 7 hải lý một giờ có thể thay thế các
đèn được quy định tại Khoản (a)
Điều này bằng một đèn trắng chiếu sáng khắp
4 phía. Tàu thuyền loại này nếu có thể
được trưng thêm các đèn mạn;
iii. Tàu
thuyền máy có chiều dài dưới 12m, nếu trong
thực tế không cho phép lắp đặt đèn cột
hoặc đèn trắng chiếu sáng khắp 4 phía ở
mặt phẳng trục dọc của tàu, thì các đèn này
có thể lắp đặt ở mặt phẳng
tương đương với mặt trục dọc,
miễn là các đèn mạn được kết hợp
thành một đèn lắp đặt ở mặt phẳng
trục dọc hoặc thực tế cho phép thì đặt
cùng mặt phẳng của đèn cột hoặc đèn
chiếu sáng khắp 4 phía.
Điều
24. Tàu thuyền lai
kéo và lai đẩy
a. Tàu thuyền
máy đang lai kéo phải trưng:
i. Thay thế
đèn được quy định tại Điều
23(a)(i) hoặc (a)(ii) bằng hai đèn cột trước
đặt trên một đường thẳng
đứng. Nếu chiều dài đoàn lai tính từ lái tàu
thuyền lai đến điểm cuối cùng của
đoàn lai vượt quá 200m thì phải trưng 3 đèn
như thế;
ii. Các đèn
mạn;
iii. Đèn lái;
iv. Đèn lai
dắt theo một đường thẳng đứng
với đèn lái và trên đèn lái;
v. Một
dấu hiệu hình thoi treo nơi dễ nhìn thấy
nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài hơn 200m.
b. Khi tàu
thuyền lai đẩy tàu thuyền khác phía trước mà
chúng được phép nối với tàu thuyền lai thành
một khối vững chắc thì được xem
như một tàu thuyền máy và phải trưng các đèn
quy định tại Điều 23.
c. Tàu thuyền
máy khi lai đẩy phía trước hoặc lai áp mạn
tàu thuyền khác mà chúng không thành một đơn vị
hỗn hợp vững chắc thì phải trưng:
i. Hai đèn
cột trên một đường thẳng đứng thay
cho các đèn quy định tại Điều 23 (a)(i)
hoặc (a)(ii);
ii. Các đèn mạn;
iii. Đèn lái.
d. Tàu thuyền
máy phải áp dụng các quy định tại khoản (a)
hoặc khoản (c) Điều này cũng phải tuân
thủ các quy định tại Điều 23(a)(ii).
e. Tàu thuyền
hoặc vật bị lai, trừ các tàu thuyền quy
định tại khoản (g) Điều này, phải
trưng:
i. Các đèn
mạn;
ii. Đèn lái.
iii. Một
dấu hiệu hình thoi treo ở nơi dễ nhìn thấy
nhất nếu chiều dài của đoàn lai dài quá 200m.
f. Không kể
số lượng tàu thuyền bị lai áp mạn hoặc
bị lại đẩy là bao nhiêu trong một nhóm
đều phải trưng đèn
như một tàu thuyền:
i. Tàu thuyền
bị lai đẩy phía trước, phải trưng các
đèn mạn phía trước nếu không phải là
một bộ phận của một đơn vị
vững chắc;
ii. Tàu thuyền
bị lai áp mạn phải mang đèn lái và các đèn mạn phía mũi.
g. Tàu thuyền
nhỏ khó phát hiện hoặc vật bị lai hoặc
sự kết hợp của các tàu thuyền như vậy,
hoặc vật bị lai phải trưng:
i. Nếu
chiều rộng của chúng dưới 25m, một đèn
trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt ở
phần sát phía trước thân tàu hoặc ở phần
phía đó và một đèn
trắng như vậy đặt ở sát phía lái tàu
hoặc ở gần phía đó trừ loại túi chất
lỏng "Dracones" không thể đặt đèn ở
phần phía trước hoặc ở gần phía đó;
ii. Nếu
chiều rộng của chúng từ 25m trở lên hai đèn
trắng chiếu sáng khắp bốn phía đặt sát
mạn của tàu thuyền hoặc
gần ở vị trí đó;
iii. Nếu
chiều dài của chúng lớn hơn 100m, thì phải thêm
các đèn trắng chiếu sáng chiếu sáng khắp bốn
phía như quy định tại điểm (i) và (ii),
nhưng khoảng cách giữa các đèn này không
được vượt quá 100m.
iv. Một
dấu hiệu hình thoi treo ở phía tận cùng phía lái tàu
hoặc vật bị lai cuối cùng hay đặt ở
gần phía đó, và nếu chiều dài của đoàn lai
lớn hơn 200m thì thêm một dấu hiệu hình thoi treo
ở vị trí dễ trông thấy nhất.
h. Nếu vì
một lý do nào đó, tàu thuyền hoặc vật bị lai
không thể trưng các đèn hoặc các dấu hiệu quy
định tại khoản (e) hoặc (g) Điều này
thì phải dùng mọi biện pháp có thể được
để chiếu sáng tàu thuyền hay vật bị lai
hoặc ít nhất cũng phải báo hiệu được
sự có mặt của tàu thuyền hoặc vật bị
lai đó.
i. Nếu vì
một lý do nào đó tàu thuyền bình thường làm
nhiệm vụ lai dắt nếu không có thể mang các
đèn quy định tại khoản (a) hoặc (c)
Điều này như khi tiến hành lai kéo tàu thuyền
gặp nạn hoặc lai kéo tàu thuyền yêu cầu cứu
trợ thì tàu thuyền lai không nhất thiết phải
trưng các đèn này. Nhưng phải áp dụng tất
cả các biện pháp có thể thực hiện
được để thể hiện mối liên hệ
giữa tàu thuyền lai và tàu thuyền bị lai như
đã quy định tại Điều 36, mà chủ yếu
là chiếu sáng dây lai.
Điều
25. Tàu thuyền
buồm đang hành trình và thuyền chèo bằng tay
a. Tàu thuyền
buồm đang hành trình phải trưng:
i. Các đèn
mạn;
ii. Đèn lái.
b. Tàu thuyền
buồm chiều dài dưới 20m thì các đèn quy
định tại khoản (a) Điều này có thể ghép
thành một đèn ba màu đặt ở đỉnh
cột hay gần cột buồm, nơi có thể nhìn
thấy rõ nhất.
c. Tàu thuyền
buồm đang hành trình ngoài những đèn quy định tại
khoản (a) Điều này, có thể trưng ở
đỉnh cột hoặc gần đỉnh cột
buồm, nơi nhìn thấy rõ nhất hai đèn chiếu
sáng khắp bốn phía trên một đường thẳng
đứng: Đèn đỏ trên, đèn xanh lục ở
dưới. Nhưng những đèn này không được
trưng ra cùng với đèn ghép nêu tại khoản (b)
Điều này
d.i. Tàu
thuyền buồm có chiều dài dưới 7m, nếu có
thể được phải trưng những đèn
đã quy định tại khoản (a) hay khoản (b)
Điều này. Nếu không thể trưng các đèn như
thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một đèn
pin hoặc thắp sẵn một đèn xách tay phát ra ánh
sáng màu trắng để đưa ra kịp thời tránh
nguy cơ đâm va;
ii. Tàu thuyền
chèo bằng tay có thể trưng những đèn như quy
định đối với tàu thuyền buồm,
nhưng nếu không trưng được những đèn
như thế thì phải chuẩn bị sẵn sàng một
một đèn pin hoặc thắp sẵn một đèn xách
tay phát ra ánh sáng màu trắng để đưa ra kịp
thời tránh nguy cơ đâm va;
e. Tàu thuyền
vừa chạy buồm vừa chạy máy phải trưng
ở phía trước nơi thấy rõ nhất một
dấu hiệu hình nón đỉnh chúc xuống dưới.
Điều
26. Tàu thuyền
đánh cá
a. Tàu thuyền
đang đánh cá khi hành trình hoặc đang thả neo
chỉ phải trưng các đèn và dấu hiệu
được quy định tại Điều này.
b. Tàu thuyền
đang đánh cá bằng lưới vét hoặc một
dụng cụ đánh cá khác kéo lê chìm dưới
nước phải trưng:
i. Hai đèn
chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một
đường thẳng đứng, đèn trên màu xanh lục,
đèn dưới màu trắng, hoặc một dấu
hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau, cái
nọ đặt cách cái kia trên một đường
thẳng đứng;
ii. Một
đèn cột đặt cao hơn ở phía sau đèn có màu
xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía. Tàu thuyền có
chiều dài dưới 50m không nhất thiết phải
trưng đèn này, nhưng nếu trưng cũng
được;
iii. Khi tàu
thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định
tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và
đèn lái.
c. Tàu thuyền
đang đánh cá mà dụng cụ đánh cá không phải là
lưới vét hoặc một dụng cụ đánh cá kéo
lê chìm dưới nước phải trưng:
i. Hai đèn
chiếu sáng khắp bốn phía đặt trên một
đường thẳng đứng, đèn trên màu
đỏ, đèn dưới màu trắng hoặc một
dấu hiệu gồm hai hình nón châu đỉnh chóp vào nhau,
cái nọ đặt cách cái kia trên một đường
thẳng đứng;
ii. Nếu
dụng cụ đánh cá trải trên biển cách xa tàu
thuyền trên 150m theo mặt phẳng ngang thì phải
trưng một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn
phía hoặc treo một dấu hiệu hình nón đỉnh
chóp lên trên đặt ở phía có dụng cụ đánh cá;
iii. Khi tàu
thuyền còn trớn thì ngoài những đèn quy định
tại khoản này còn phải trưng các đèn mạn và
đèn lái.
d. Những tín
hiệu quy định tại Phụ lục II bản Quy
tắc này áp dụng cho các tàu thuyền đang đánh cá
gần nhau.
e. Tàu thuyền
đánh cá, khi không làm nhiệm vụ đánh cá thì không
được trưng các đèn hay dấu hiệu quy
định tại Điều này mà chỉ trưng
những đèn hoặc dấu hiệu quy định cho
tàu thuyền có cùng chiều dài.
Điều
27. Tàu thuyền
mất khả năng điều động và tàu
thuyền bị hạn chế khả năng điều
động.
a. Tàu thuyền
mất khả năng điều động phải
trưng:
i. Hai đèn
đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo
chiều thẳng đứng ở nơi có thể nhìn
thấy rõ nhất;
ii. Hai hình
cầu hoặc hai dấu hiệu tương tự
đặt theo chiều thẳng đứng ở nơi có
thể nhìn thấy rõ nhất;
iii. Khi tàu
thuyền còn trớn, ngoài các đèn quy định tại
khoản này còn phải trưng các đèn mạn và đèn
lái.
b. Tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều
động, không kể đến tàu thuyền đang
tiến hành công việc rà phá bom mìn, phải trưng:
i. Ba đèn
chiếu sáng khắp bốn phía đặt theo chiều
thẳng đứng ở nơi có thể nhìn thấy rõ
nhất, đèn trên và đèn dưới màu đỏ,
đèn giữa màu trắng;
ii. Ba dấu
hiệu đặt theo chiều thẳng đứng ở
nơi có thể nhìn thấy rõ nhất, ở trên và ở
dưới là dấu hiệu hình cầu, ở giữa là
dấu hiệu hình thoi;
iii. Khi tàu
thuyền còn trớn, ngoài những đèn quy định
tại điểm (i) khoản (b) còn phải trưng
đèn cột hoặc các đèn cột, các đèn mạn và
đèn lái;
iv. Khi tàu
thuyền neo, ngoài những đèn hay dấu hiệu
được quy định tại điểm (i) và (ii)
khoản (b) Điều này còn phải trưng các đèn hay
dấu hiệu như quy định tại Điều 30.
c. Tàu thuyền
máy đang tiến hành công việc lai dắt mà bị
hạn chế đến khả năng của tàu lai và tàu
bị lai không thể đi chệch hướng của
mình thì ngoài những đèn hay dấu hiệu đã quy
định ở điểm (i) và (ii) khoản (b) của
Điều này còn phải trưng thêm các đèn hay dấu
hiệu quy định ở Điều 24 (a).
d. Tàu thuyền
đang làm công tác nạo vét hay tiến hành nhưng công
việc ngầm dưới nước, bị hạn
chế khả năng điều động thì phải
trưng các đèn và dấu hiệu được quy
định tại điểm (i) (ii) và (iii) khoản (b)
của Điều này và nếu làm trở ngại việc
đi lại cho tàu thuyền khác thì phải trưng thêm:
i. Hai đèn
đỏ chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai
hình cầu theo chiều thẳng đứng ở phía có
trở ngại;
ii. Hai đèn
xanh lục chiếu sáng khắp bốn phía hoặc treo hai
hình thoi theo chiều thẳng đứng ở phía an toàn mà
tàu thuyền khác có thể qua lại:
iii. Khi tàu
thuyền neo phải trưng các đèn hay dấu hiệu
đã quy định tại điểm (i) và (ii) khoản
này thay cho các đèn hay dấu hiệu quy định
tại Điều 30.
e. Nếu kích
thước của tàu thuyền làm công tác ngầm
dưới nước mà thực tế không cho phép
trưng tất cả các đèn và dấu hiệu như quy
định tại khoản (d) Điều này thì tàu
thuyền đó phải trưng:
i. Ba đèn
chiếu sáng khắp bốn phía treo theo chiều thẳng
đứng ở nơi dễ trông thấy nhất. Đèn
trên và đèn dưới màu đỏ, đèn giữa màu trắng;
ii. Cờ
hiệu chữ "A" theo luật tín hiệu quốc tế làm
bằng tấm cứng cao ít nhất 1m. Cần phải áp
dụng các biện pháp để bảo đảm nhìn
thấy cờ này từ bốn phía.
f. Tàu thuyền
đang tiến hành công việc rà phá bom mìn, ngoài những
đèn được quy định tại Điều 23
đối với tàu thuyền máy hoặc ngoài những
đèn hay đấu hiệu quy định tại
Điều 30 đối với tàu thuyền neo, còn
phải trưng ba đèn xanh lục chiếu sáng khắp
bốn phía hoặc ba hình cầu phải đặt ở
đỉnh cột trước, hai đèn còn lại hay hai
hình cầu còn lại đặt ở đầu xà ngang
của cột trước mỗi bên một chiếc. Các
đèn hay dấu hiệu này biểu thị cho tàu thuyền
khác biết sự nguy hiểm nếu gần tàu đang rà
phá bom mìn ở khoảng cách dưới 1000m.
g. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 12m trừ các tàu thuyền đang
tiến hành công tác ngầm dưới nước, không
nhất thiết phải trưng các đèn và dấu
hiệu quy định tại Điều này.
h. Những tín
hiệu quy định ở Điều này không phải là
những tín hiệu của tàu thuyền bị nạn và yêu
cầu giúp đỡ. Những tín hiệu gặp nạn
xin cấp cứu được quy định tại
Phụ lục IV Quy tắc này.
Điều
28. Tàu thuyền
bị mớn nước khống chế
Tàu thuyền
bị mớn nước khống chế, ngoài các đèn
quy định tại Điều 23 cho tàu thuyền này, có
thể trưng thêm ở nơi dễ nhìn thấy nhất
ba đèn đỏ chiếu sáng khắp bốn phía
đặt theo hình thẳng đứng hay một dấu
hiệu hình trụ.
Điều
29. Tàu thuyền hoa
tiêu
a. Tàu thuyền
thuyền hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu phải
trưng:
i. Trên
đỉnh hay gần đỉnh cột buồm hai đèn
chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo chiều
thẳng đứng, đèn trên màu trắng, đèn
dưới mầu đỏ;
ii. Khi đang
hành trình, ngoài những đèn nói trên còn phải trưng các
đèn mạn và đèn lái;
iii. Khi neo, ngoài
những đèn được quy định tại
khoản (a) (i) còn phải trưng
đèn, các dấu hiệu được quy
định tại Điều 30 cho tàu thuyền neo.
b. Tàu thuyền
hoa tiêu khi không làm nhiệm vụ hoa tiêu phải trưng
những đèn hay dấu hiệu được quy
định phù hợp với chiều dài của loại
tàu thuyền đó.
Điều
30. Tàu thuyền neo
và tàu thuyền bị mắc cạn
a. Tàu thuyền
neo phải trưng ở nơi dễ nhìn thấy nhất:
i. Ở phía
mũi, một đèn trắng chiếu sáng khắp bốn
phía hay một quả cầu;
ii. Ở phía lái
hay gần lái tàu thuyền, một đèn trắng chiếu
sáng khắp bốn phía, đặt thấp hơn đèn
trắng nêu tại điểm (i).
b. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 50m, có thể trưng một
đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía, đặt
ở nơi dễ nhìn thấy nhất để thay cho các
đèn đã quy định tại khoản (a) Điều
này.
c. Tàu thuyền
neo cũng có thể sử dụng những đèn làm
việc sẵn có hoặc các đèn tương
đương để chiếu sáng boong tàu. Đối
với tàu thuyền có chiều dài bằng hoặc lớn
hơn 100m thì điều quy định này là bắt
buộc.
d. Tàu thuyền
bị mắc cạn phải trưng các đèn quy
định tại khoản (a) hoặc (b) Điều này và
còn phải treo ở nơi dễ nhìn thấy nhất:
i. Hai đèn
đỏ chiếu sáng khắp bốn phía, đặt theo
chiều thẳng đứng;
ii. Ba quả
cầu đặt theo chiều thẳng đứng.
e. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 7m, lúc neo hay khi bị mắc
cạn mà không nằm trong hay gần luồng hoặc
tuyến giao thông, vùng neo tàu và những khu vực tàu
thuyền thường xuyên qua lại thì không nhất
thiết phải trưng những đèn hay dấu hiệu
quy định tại các khoản (a), (b) hay (d) Điều
này.
f. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 12m, khi bị mắc cạn không
nhất thiết phải trưng những đèn hay dấu
hiệu quy định tại các điểm (i), (ii)
khoản (d) Điều này.
Điều
31. Thủy phi
cơ
Trường hợp
thủy phi cơ, tàu đệm khí có cánh không thể
trưng các đèn hay dấu hiệu có đặc tính và
vị trí đáp ứng các quy định tại các
Điều của Phần này, thì với mức độ
có thể phải trưng các đèn và dấu hiệu có
đặc tính và vị trí càng gần đúng với quy
định của Quy tắc này càng tốt.
PHẦN D
TÍN HIỆU ÂM THANH VÀ TÍN HIỆU ÁNH SÁNG
Điều
32. Định
nghĩa
a. "Còi" có
nghĩa chỉ mọi thiết bị có thể phát ra âm
thanh phù hợp với những yêu cầu quy định
tại Phụ lục III của bản Quy tắc này.
b. "Tiếng còi
ngắn" là tiếng còi kéo dài khoảng một giây.
c. "Tiếng còi
dài" là tiếng còi kéo dài khoảng thời gian từ 4
đến 6 giây.
Điều
33. Thiết bị phát
tín hiệu âm thanh
a. Tàu thuyền
có chiều dài từ 12m trở lên phải trang bị một
còi; tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên, ngoài còi,
phải trang bị thêm một chuông; tàu thuyền có
chiều dài từ 100m trở lên ngoài còi và chuông ra phải
trang bị thêm một cái cồng mà âm thanh của nó không
thể nhầm lẫn với âm thanh của chuông. Còi, chuông
và cồng phải thỏa mãn những yêu cầu quy
định tại Phụ lục III của bản Quy
tắc này. Chuông hay cổng hoặc cả hai có thể thay
thế bằng thiết bị khác có những đặc
tính âm thanh tương tự với điều kiện
phải luôn luôn có khả năng phát bằng tay những tín
hiệu âm thanh theo lệnh.
b. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 12m không nhất thiết phải
có những thiết bị phát tín hiệu âm thanh như quy định
tại khoản (a) Điều này và nếu không trang bị
những thiết bị đó thì tàu thuyền này phải
trang bị các dụng cụ khác để phát tín hiệu,
âm thanh có hiệu quả.
Điều
34. Tín hiệu điều
động và tín hiệu cảnh báo
a. Khi tàu
thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường, tàu
thuyền máy đang chạy mà muốn tiến hành điều
động tàu thuyền mình phải báo bằng còi những
tín hiệu điều động được quy định
trong bản quy tắc này:
Một
tiếng còi ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng
đi của tôi sang phải";
Hai tiếng còi
ngắn có nghĩa là: "Tôi đổi hướng đi
của tôi sang trái";
Ba tiếng còi
ngắn có nghĩa là: "Máy của tôi đang chạy lùi";
b. Mọi tàu
thuyền ngoài những tín hiệu còi như quy định
tại khoản (a) Điều này, có thể phát kèm thêm
những tín hiệu ánh sáng lặp đi lặp lại,
tuỳ theo sự cần thiết trong suốt thời gian điều
động:
i. Tín hiệu
ánh sáng này có nghĩa như sau :
Một chớp
có nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi
sang phải";
Hai chớp có
nghĩa là : "Tôi đổi hướng đi của tôi sang
trái";
Ba chớp có
nghĩa là : "Máy của tôi đang chạy lùi".
ii. Mỗi 1
chớp phải kéo dài khoảng 1 giây, khoảng cách giữa
các chớp khoảng 1 giây, còn
khoảng cách giữa các tín hiệu kế tiếp nhau
phải ít nhất là 10 giây;
iii. Đèn
sử dụng để phát tín hiệu này, nếu có,
phải là đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía,
nhìn thấy ở khoảng cách ít nhất là 5 hải lý và đèn
này phải phù hợp với những yêu cầu ở
phụ lục 1 của bản Quy tắc.
c. Khi tàu
thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường trong
luồng hẹp hoặc kênh đào thì:
i. Tàu thuyền
có ý định vượt tàu thuyền khác như đã quy
định tại Điều 9 (c) (i) phải báo ý định
của mình bằng còi theo các tín hiệu sau:
Hai tiếng còi
dài và tiếp theo là một tiếng còi ngắn (--.) có
nghĩa là: "Tôi có ý định vượt về bên mạn
phải tàu thuyền của anh";
Hai tiếng còi
dài và tiếp theo hai tiếng còi ngắn (--..) có nghĩa là:
"Tôi có ý định vượt về bên mạn trái của
tàu thuyền anh";
ii. Tàu thuyền
sắp bị vượt phải điều động đúng
theo quy định tại điều 9 (c) (i) và phải báo động
sự đồng ý cho tàu thuyền vượt bằng tín
hiệu gồm 4 tiếng còi : 1 dài, 1 ngắn, 1 dài, 1
ngắn (-.-.).
d. Khi tàu
thuyền nhìn thấy nhau bằng mắt thường và đang
tiến lại gần nhau, vì một lý do nào đó mà tàu
thuyền không hiểu ý định hoặc hành động
của tàu thuyền kia, hoặc nghi ngờ tàu thuyền kia
có biện pháp điều động đủ để
tránh đâm va hay không, thì tàu thuyền đó phải tức
khắc biểu thị sự nghi ngờ bằng cách phát ít
nhất 5 tiếng còi ngắn nhanh, liên tiếp. Cùng với
tín hiệu này có thể phát kèm thêm tín hiệu đèn, ít
nhất là 5 chớp ngắn, nhanh, liên tục.
e. Tàu thuyền đi
đến gần chỗ ngoặt hoặc một khúc sông
hoặc một đoạn luồng mà ở đó tàu
thuyền khác có thể bị các vật chướng
ngại che khuất, phải phát một tiếng còi dài. Tàu
thuyền ở bên kia chỗ ngoặt hay ở phía sau chướng
ngại đang che khuất nghe thấy âm hiệu phải đáp
cùng một tiếng còi dài như thế.
f. Nếu tàu thuyền có trang bị
nhiều còi, bố trí cái nọ cách cái kia trên 100m, thì
chỉ cẩn sử dụng một còi khi phát những tín
hiệu điều động và tín hiệu cảnh báo.
Điều
35. Tín hiệu âm
thanh khi tầm nhìn xa bị hạn chế
Khi ở trong
hoặc gần khu vực tầm nhìn xa bị hạn
chế, ban ngày cũng như ban đêm, các tín hiệu quy định
tại Điều này phải được sử
dụng như sau:
a. Tàu thuyền
máy đang còn trớn, cứ cách không quá 2 phút phải phát
một tiếng còi dài.
b. Tàu thuyền
máy đang hành trình, nhưng đã dừng máy và hết
trớn, cứ không quá 2 phút phải phát hai tiếng còi dài
liên tiếp, tiếng này cách tiếng kia chừng 2 giây.
c. Tàu thuyền
mất khả năng điều động, tàu thuyền
bị hạn chế khả năng điều động,
tàu thuyền bị mớn nước không chế, tàu
thuyền buồm, tàu thuyền đang đánh cá và tàu
thuyền đang lai kéo hoặc đẩy một tàu
thuyền khác, cứ cách không quá hai phút phải phát ba
tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng còi dài tiếp theo
là 2 tiếng còi ngắn, thay cho những tín hiệu quy định
tại khoản (a) hoặc (b) Điều này.
d. Tàu thuyền đánh
cá khi neo và tàu thuyền bị hạn chế khả năng
điều động đang làm nhiệm vụ của
mình khi neo, phải phát tín hiệu quy định tại
khoản (c) Điều này thay cho tín hiệu quy định
tại khoản (g) Điều này.
e. Tàu thuyền
bị lai, nếu số lượng nhiều hơn 1 thì tàu
thuyền bị lai cuối cùng của đoàn nếu có
thuyền viên ở trên đó thì cứ cách không quá 2 phút
phải phát 4 tiếng còi liên tiếp gồm 1 tiếng dài
tiếp theo là 3 tiếng còi ngắn (-…). Nếu có thể được,
tín hiệu này phải được phát tiếp ngay sau tín
hiệu của tàu thuyền lai.
f. Tàu thuyền đang
lai đẩy và tàu thuyền bị đẩy phía trước
liên kết vững chắc thành một khối thì được
coi như tàu thuyền máy và phải phát các tín hiệu như
quy định tại khoản (a) hoặc (b) Điều
này.
g. Tàu thuyền
neo cứ cách không quá 1 phút phải khua nhanh một hồi
chuông trong khoảng thời gian chừng 5 giây. Tàu thuyền
có chiều dài từ 100m trở lên tín hiệu chuông nói trên
phải được phát ra ở phía mũi tàu và tiếp
ngay sau đó phải gõ nhanh một hồi cồng
khoảng 5 giây ở phía lái. Tàu thuyền neo có thể phát
thêm tín hiệu gồm ba tiếng còi liên tiếp: 1
tiếng ngắn, 1 tiếng
dài và 1 tiếng ngắn (.-.) để báo vị trí của
tàu thuyền mình và khả năng xảy ra nguy cơ đâm
va cho những tàu thuyền khác đang đền gần
biết.
h. Tàu thuyền
bị mắc cạn, ngoài việc phát tín hiệu bằng
chuông và nếu được yêu cầu, phải đánh
cồng theo quy định tại khoản (g) Điều
này, còn phải đánh thêm 3 tiếng chuông riêng biệt ngay
trước và sau mỗi hồi chuông. Tàu thuyền bị
mắc cạn còn có thể phát thêm tín hiệu thích hợp
bằng còi.
i. Tàu thuyền
có chiều dài từ 12m đến dưới 20m không
bắt buộc phải phát các tín hiệu chuông như quy định
tại các khoản (g) và (h) Điều này. Tuy nhiên, nếu
không phát tín hiệu chuông thì phải phát các tín hiệu âm
thanh khác thích hợp trong khoảng thời gian không quá 2 giây.
j. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 12m không bắt buộc phải
phát tín hiệu âm thanh nói trên, nhưng nếu không phát tín
hiệu đó thì cứ cách không quá 2 phút phải phát 1 tín
hiệu âm thanh khác có hiệu quả.
k. Tàu thuyền
hoa tiêu đang làm nhiệm vụ hoa tiêu, ngoài những tín
hiệu quy định tại các khoản (a), (b) hoặc
(g) Điều này, còn có thể phát thêm tín hiệu để
nhận dạng gồm 4 tiếng còi ngắn.
Điều
36. Tín hiệu kêu
gọi sự chú ý
Bất cứ
tàu thuyền nào, nếu xét thấy cần phải kêu
gọi sự chú ý của tàu thuyền khác, thì có thể phát
những tín hiệu âm thanh hoặc tín hiệu ánh sáng không
lẫn với bất kỳ một tín hiệu nào đã quy
định tại các điều của bản Quy tắc
này, hoặc có thể chiếu đèn pha về phía có nguy cơ
đe doạ, nhưng không được gây trở ngại
cho tàu thuyền khác. Bất kỳ đèn nào sử dụng để
kêu gọi sự chú ý của tàu thuyền khác đều
không được gây nhầm lẫn với bất kì
thiết bị trợ giúp hàng hải nào.Với mục đích
của điều này cần phải tránh sử dụng đèn
chiếu sáng gián đoạn hoặc đèn chiếu sáng quay
vòng với cường độ ánh sáng cực mạnh (như
các đèn xung lượng).
Điều
37. Tín hiệu
cấp cứu
Tàu thuyền
bị tai nạn và yêu cầu sự giúp đỡ phải
sử dụng hoặc phát ra những tín hiệu quy định
tại phụ lục IV bản Quy tắc này.
PHẦN
MIỄN
Điều
38. Miễn trừ
Mọi tàu
thuyền (hoặc loại tàu thuyền) đã đáp
ứng đầy đủ các quy định của Quy
tắc quốc tế phòng ngừa đâm va trên biển năm
1960 mà sống đáy của nó đã đặt hoặc đang
ở trong quá trình thi công trước ngày bản Quy tắc
này có hiệu lực thì có thể miễn trừ thi hành
bản Quy tắc này ở những điểm dưới
đây:
a. Cách bố trí
các đèn hiệu với độ chiếu sáng được
quy định tại Điều 22, thời hạn là 4 năm
kể từ ngày bản Quy tắc có hiệu lực.
b. Cách bố trí
các đèn hiệu với những đặc tính về màu
sắc được quy định tại điểm 7
phụ lục 1 bản Quy tắc này, thời hạn 4 năm
kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.
c. Thay đổi
cách bố trí có liên quan đến việc chuyển các đơn
vị đo lường của ánh sáng hệ đơn
vị tính bằng mét và quy tròn các số đó, được
miễn trừ vĩnh viễn.
d.i. Thay đổi
cách bố trí các đèn cột thêm những tàu thuyền có
chiều dài dưới 150m được quy định
tại điểm 3 (a) Phụ lục I bản Quy tắc
này, được miễn trừ vĩnh viễn;
ii. Thay đổi
cách bố trí các đèn cột trên những tàu thuyền có
chiều dài từ 150m trở lên cho phù hợp với các quy
định tại điểm 3 (a) Phụ lục I,
thời hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy
tắc này có hiệu lực.
e. Thay đổi
cách bố trí các đèn cột cho phù hợp với những
quy định tại điểm 2 (b) Phụ lục I
của bản Quy tắc này, thời hạn là 9 năm
kể từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.
f. Thay đổi
cách bố trí các đèn mạn cho phù hợp với
những quy định tại điểm 2 (g) và 3 (b)
Phụ lục I của bản Quy tắc này, thời
hạn là 9 năm kể từ ngày bản Quy tắc này có
hiệu lực.
g. Những yêu
cầu đối với các thiết bị phát tín hiệu
âm thanh đã quy định tại Phụ lục III
bản Quy tắc này, thời hạn là 9 năm kể
từ ngày bản Quy tắc này có hiệu lực.
h. Sụ chuyển
chỗ các đèn chiếu sáng khắp bốn phía theo quy định
tại điểm 9 (b) Phụ lục I bản Quy tắc
này được miễn trừ vĩnh viễn.
Phụ
lục I
VỊ TRÍ VÀ ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
CỦA CÁC ĐÈN VÀ DẤU HIỆU
1. Định nghĩa
"Độ cao
trên thân tàu" là chiều cao trên mặt boong cao nhất
chạy liên tục từ mũi đến lái. Chiều cao
này cần phải tính từ điểm đặt các đèn
theo chiều thẳng đứng.
2. Vị trí và khoảng cách
của các đèn theo mặt phẳng thẳng đứng
a. Trên tàu
thuyền máy có chiều dài từ 20m trở lên các đèn
cột phải được bố trí như sau:
i. Đèn
cột phía trước hoặc đối với tàu thuyền
chỉ có duy nhất một đèn cột, thì đèn này
phải đặt ở độ cao trên thân tàu ít nhất
là 6m và nếu chiều rộng của tàu thuyền không quá
6m thì đèn phải đặt ở độ cao trên thân
tàu tối thiểu bằng chiều rộng, nhưng không
nhất thiết phải đặt đèn ở độ
cao quá 12m trên thân tàu;
ii. Nếu tàu
thuyền có hai đèn cột thì phải đặt đèn
phía sau cao hơn đèn phía trước ít nhất là 4,5m.
b. Khoảng cách
theo chiều thẳng đứng giữa các đèn cột
của tàu thuyền máy, phải sao cho trong mọi điều
kiện bình thường của độ chênh mớn nước
đèn sau luôn luôn phải được nhìn thấy cao hơn
và phân biệt được với đèn trước
ở khoảng cách 1000m tính từ mũi tàu đến
mực nước biển.
c. Đèn cột
của tàu thuyền máy có chiều dài từ 12m trở lên nhưng
không quá 20m phải đặt ở độ cao trên thân tàu
ít nhất là 2,5m.
d. Tàu thuyền
máy có chiều dài dưới 12m có thể bố trí đèn
cao nhất không quá 2,5m trên mép mạn. Nhưng nếu tàu thuyền
này trưng đèn cột, các đèn mạn và đèn lái hoặc
đèn chiếu sáng khắp bốn phía được quy định
tại Điều 23 (c), (i) thì đèn cột hoặc đèn
chiếu sáng khắp bốn phía phải được bố
trí cao hơn các đèn mạn ít nhất là 1m.
e. Một trong số
2 hoặc 3 đèn cột quy định cho tàu thuyền máy đang
làm nhiệm vụ lai kéo hoặc lai đẩy một tàu
thuyền khác phải bố trí ở cùng một nơi đặt
đèn cột trước hoặc đèn cột sau của
tàu thuyền máy. Trong trường hợp nếu tàu thuyền
lai dắt bố trí ở đèn cột sau thì đèn thấp
nhất trong các đèn cột sau phải bố trí cao hơn
4,5m theo chiều thẳng đứng so với đèn cột
trước.
f.i. Đèn cột
hoặc đèn quy định tại khoản (a) Điều
23 cần phải bố trí sao cho ở trên và cách xa các đèn
khác và vật cản, trừ trường hợp nêu tại
điểm (ii) dưới đây:
ii. Khi các đèn
chiếu sáng khắp bốn phía quy định tại Điều
27 (b) (i) hoặc tại Điều 28 thực tế không thể
bố trí ở dưới các cột đèn cột, thì có
thể đặt chúng trên các đèn cột (các đèn) hoặc
đặt ở vị trí giữa đèn/các đèn cột trước
và đèn/các đèn cột sau theo chiều thẳng đứng.
Trong trường hợp này cần phải bảo đảm
việc thực hiện các yêu cầu tại điểm
(3) (c) Phụ lục này.
g. Các đèn mạn
của một tàu thuyền máy phải được đặt
ở độ cao trên thân tàu không vượt quá 3/4 chiều
cao của cột đèn trước. Các đèn này không được
đặt quá thấp để tránh nhầm lẫn với
ánh sáng của các đèn trên boong.
h. Các đèn mạn,
nếu được ghép thành một đèn hai màu và trên
thuyền máy có chiều dài dưới 20m thì phải được
bố trí tháp hơn đèn cột ít nhất 1m.
i. Khi chấp hành
các điều khoản quy định phải trưng 2 hoặc
3 đèn trên một đường thẳng đứng thì
khoảng cách giữa các đèn đó phải được
bố trí như sau:
i. Tàu thuyền
có chiều dài từ 20m trở lên các đèn phải đặt
cách nhau ít nhất là 2m và thấp nhất trong số các đèn
ở đó phải đặt ở độ cao ít nhất
4m trên sàn tàu, trừ đèn lai dắt và tàu thuyền phải
trưng:
ii. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 20m các đèn phải đặt cách
nhau ít nhất là 1m và đèn thấp nhất trong số các đèn
đó phải đặt ở độ cao ít nhất là 2m
trên mét mạn, trừ đèn lai dắt thep quy định;
iii. Nếu tàu
thuyền phải trưng 3 đèn thì các đèn đó phải
được đặt cách đều nhau;
j. Đèn thấp
nhất trong số hai đèn chiếu sáng khắp bốn phía
quy định cho tàu thuyền đang đánh cá phải đặt
cao hơn các đèn mạng ít nhất bằng hai lần khoảng
cách giữa hai đèn đó theo chiều thẳng đứng.
k. Khi tàu thuyền
trưng hai đèn neo thì đèn neo phía mũi như quy định
tại Điều 30 (a) (1) phải đặt cao hơn đèn
neo phía lái ít nhất là 4,5m. Tàu thuyền có chiều dài từ
50m trở lên, đèn neo phía mũi đặt ở độ
cao trên thân tàu tối thiểu là 6m.
3. Vị trí và
khoảng cách giữa các đèn theo mặt phẳng nằm
ngang
a. Đối với
tàu thuyền máy theo quy định phải trưng 2 đèn
cột thì khoảng cách theo mặt phẳng nằm ngang giữa
hai đèn ít nhất bằng một nửa chiều dài của
tàu thuyền đó nhưng không nhất thiết phải lớn
hơn 100m. Đèn cột trước không được đặt
cách xa sống mũi tàu quá 1/4 chiều dài của tàu thuyền
đó.
b. Tàu thuyền
máy có chiều dài từ 20m trở lên, các đèn mạng không
được đặt phía trước đèn cột trước
mà phải bố trí ở hai bên mạn hoặc gần hai bên
mạn của tàu thuyền.
c. Khi các đèn
quy định tại Điều 27 (b) (i) hoặc tại Điều
28 đặt ở giữa đèn cột trước/các đèn
cột trước và đèn cột sau/các đèn cột sau
thì những đèn chiếu sáng khắp bốn phía cần
phải đặt theo chiều ngang cách đường
mũi lái của tàu không quá 2m.
d. Khi chỉ một
đèn cột được quy định cho tàu thuyền
máy, thì đèn này phải được trưng phía trước
sườn giữa của tàu, trừ trường hợp
tàu có chiều dài nhỏ hơn 20m không nhất thiết phải
trưng đèn này ở phía trước sườn giữa
của tàu, nhưng phải trưng nó càng xa về phía trước
sườn của tàu càng tốt.
4. Những chi tiết liên quan
đến các đèn chỉ hướng trên tàu thuyền
đánh cá, tàu thuyền làm công tác nạo vét luồng
lạch và tàu thuyền làm công việc ngầm dưới
nước.
a. Đèn
chỉ hướng dụng cụ đánh cá quy định
tại Điều 26 (c) (ii) cho tàu thuyền đang đánh
cá, theo phương ngang phải đặt cách xa đèn
đỏ và đèn trắng chiếu sáng khắp bốn
phía ít nhất là 2m và nhiều nhất là 6m. Đèn chỉ
hướng này phải ở vị trí sao cho không cao hơn
đèn trắng chiếu sáng khắp bốn phía như quy
định tại Điều 26 (c) (i) mà cũng không
được thấp hơn các đèn mạn.
b. Các đèn và
dấu hiệu của tàu thuyền đang làm công tác
nạo vét luồng lạch hoặc đang tiến hành các
công việc ngầm dưới nước chỉ phía có chướng
ngại và (hoặc) chỉ phía để tàu thuyền qua lại
an toàn như quy định tại Điều 27 (d) (i) và
(ii) phải được đặt ở khoảng cách
tối đa theo phương ngang và trong mọi
trường hợp, không được nhỏ hơn 2m
tính từ đèn hoặc dấu hiệu quy định
tại Điều 27 (b) (i) và (ii). Trong mọi trường
hợp, đèn hoặc dấu hiệu trên cùng của các
đèn hoặc dấu hiệu này không được
đặt cao hơn đèn hay dấu hiệu thấp
nhất trong 3 đèn hoặc dấu hiệu quy định
tại Điều 27 (b) (i) và (ii).
5. Tấm chắn của các
đèn mạn
Những đèn
mạn trên tàu thuyền có chiều dài từ 20m trở lên
phải có những tấm chắn sơn màu đen nhạt
và thoả mãn những quy định tại điểm 9
của Phụ lục này. Trên các tàu thuyền có chiều dài
dưới 20m, các đèn mạn cần phải có những
tấm chắn sơn màu đen nhạt ngăn cách với
phía mặt phẳng trục dọc tàu để phù hợp
với quy định tại điểm 9 của Phụ
lục này. Trong trường hợp sử dụng đèn
kép hai màu có một vách ngăn rất hẹp giữa cung ánh
sáng màu xanh lục và màu đỏ thì không cần thiết
phải bố trí tấm chắn bên ngoài.
6. Các dấu hiệu
a. Các dấu
hiệu phải là màu đen và có kích thước như sau:
i.
Đường kính tối thiểu của dấu hiệu
hình cầu là 0,6m;
ii.
Đường kính đáy của dấu hiệu hình chóp
nón tối thiểu là 0,6m và có chiều cao bằng
đường kính đáy;
iii.
Đường kính của dấu hiệu hình trụ
tối thiểu là 0,6m và có chiều cao bằng 2 lần
đường kính;
iv. Dấu
hiệu hình thoi phải gồm 2 hình nón đã định
nghĩa tại điểm (2) trên đây và có chung một
đáy.
b. Khoảng cách
thẳng đứng giữa các dấu hiệu tối
thiểu là 1,5m.
c. Tàu thuyền
có chiều dài dưới 20m, kích thước của các
dấu hiệu có thể nhỏ hơn, nhưng phải cân
đối với kích thước của tàu thuyền và
khoảng cách giữa các dấu hiệu cũng có thể
giảm bớt cho thích hợp.
7. Đặc tính màu sắc
của các đèn
Đặc tính
màu sắc của tất cả các đèn hành trình phải
phù hợp với các tiêu chuẩn sau đây nằm trong
phạm vi giới hạn của biểu đồ
được quy định cho từng loại màu
sắc do Uỷ ban quốc tế về chiếu sáng đã
thông qua.
Vùng giới
hạn của màu sắc khác nhau được xác
định bằng những toạ độ gốc :
i. Màu trắng:
X 0,525 0,525 0,452
0,310 0,310 0,443
Y 0,382 0,440 0,440
0,348 0,283 0,382
ii. Màu xanh
lục:
X 0.028 0.009 0,300 0,203
Y 0,385 0,723 0,511 0,356
iii. Màu
đỏ:
X 0,680 0,660 0,735 0,721
Y 0,320 0,320 0,265 0,259
iv. Màu vàng:
X 0,612 0,618 0,575 0,575
Y 0,382 0,382 0,425 0,406
8. Cường độ ánh sáng
của các đèn
a. Cường
độ ánh sáng tối thiểu của các đèn phải
được tính toán theo công thức:
I = 3,43,106.T.Đ2.K-D
Trong đó :
I: Cưòng độ ánh
sáng tính bằng Can-de-la trong điều kiện làm việc
T: Ngưỡng chiếu
sáng 2,107 lux (Đơn vị độ rọi)
D: Tầm nhìn thấy
đèn (Tâm chiếu sáng) tính bằng hải lý
K: Hệ số truyền
qua khí quyển. Đối với các đèn quy định
hệ số K bằng 0,8 là trị số tương
ứng với tầm xa khí tượng khoảng 13 hải
lý.
b. Bảng sau
đây giới thiệu một vài trị số đã tính
toán theo công thức trên :
Tâm
chiếu sáng của đèn tính bằng hải lý (D) |
Cường
độ ánh sáng của đèn tính bằng Can-de-la (I) |
1 |
0,9 |
Tâm
chiếu sáng của đèn tính bằng hải lý (D) |
Cường
độ ánh sáng của đền tính bằng
Can-đề nghị-la (1) |
3 4 5 6 |
12,0 27,0 52,0 94,0 |
Ghi chú:
Cường độ ánh sáng tối đa của các
đèn hành trình phải được giới hạn
để tránh những phản chiếu gây trở
ngại. Việc này không nhất thiết phải lắp đặt
các thiết bị để điều chỉnh
cường độ ánh sáng.
9. Cung theo mặt phẳng ngang
a. i. Các đèn
mạn được bố trí trên tàu thuyền phải
đảm bảo yêu cầu cường độ ánh sáng
tối thiểu ở hướng mũi tàu. Cường độ
ánh sáng phải giảm dần trong phạm vi từ 10 đến
30 ngoài cung chiếu sáng theo qui định thì không
thể nhìn thấy ánh sáng nữa;
ii. Đối
với đèn lái và các đèn cột và ở 22,50 sau
trục ngang đối với các đèn mạn,
cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu
phải được duy trì cho tới 50 bên trong
phạm vi cung chiếu sáng quy định ở Điều
21. Từ 50 bên trong phạm vi cung chiếu sáng cho
đến giới hạn của cung chiếu sáng quy
định cường độ ánh sáng có thể giảm
đi 50%. Sau đó cường độ ánh sáng phải
giảm dần cho đến 50 bên ngoài giới
hạn của cung chiếu sáng quy định thì không còn ánh
sáng nữa.
b. i. Loại
trừ các đèn neo không cần thiết phải
đặt quá cao bên trên thân tàu ra, các đèn chiếu sáng
khắp bốn phía phải bố trí ở vị trí sao cho
không bị các cột buồm, xà ngang cột buồm
hoặc các cấu trúc khác che khuất trong phạm vi
một cung lớn hơn 60;
ii.
Trường hợp không thể tuân thủ quy định
tại điểm (i) Mục này bằng cách chỉ
trưng một đèn chiếu sáng khắp bốn phía, thì
phải sử dụng hai đèn chiếu sáng khắp
bốn phía bố trí và che chắn một cách phù hợp
để chúng có thể nhìn thấy như là một đèn
ở khoảng cách 01 hải lý.
10. Cung theo mặt phẳng
thẳng đứng
a. Cung theo
mặt phẳng thẳng đứng của đèn
điện đã quy định, trừ các đèn trên tàu
thuyền buồm đang chạy phải bảo
đảm:
i. Duy trì
được cường độ ánh sáng yêu cầu
tối thiểu trong phạm vi nhỏ nhất là 50 bên
trên đến 50 bên dưới của mặt
phẳng ngang ở tất cả các góc;
ii. Duy trì ít
nhất 60% cường độ ánh sáng yêu cầu tối
thiểu trong phạm vi từ 7,50 bên trên
đến 7,50 bên dưới mặt phẳng ngang
ở tất cả các góc;
b. Trường
hợp tàu thuyền buồm đang chạy, cung thẳng
đứng của các đèn điện qui định
phải bảo đảm:
i. Duy trì
cường độ ánh sáng yêu cầu tối thiểu
trong phạm vi từ từ 50 bên trên đến 50
bên dưới mặt phẳng ngang;
ii. Duy trì ít
nhất 50% cường độ ánh sáng yêu cầu tối
thiểu trong phạm vi từ 250 bên trên đến
250 bên dưới mặt phẳng nằm ngang;
c. Đối
với các loại đèn không phải là đèn điện
thì những chi tiết về đặc tính kỹ
thuật càng gần với qui định trên càng tốt.
11. Cường độ ánh sáng
của các đèn không phải là đèn điện
Cường
độ ánh sáng của đèn không phải là đèn
điện trong chừng mực có thể được
phải phù hợp với những hệ số đã ghi rõ
trong bảng nêu ở điểm 3 của Phụ lục
này.
12. Đèn điều động
Không phụ
thuộc vào những qui định tại điểm (2)
(j) của bản Phụ lục này, tín hiệu đèn
điều động nêu tại Điều 34 (b) phải
được đặt trong cùng mặt phẳng dọc
như đèn cột hoặc các đèn cột và nếu
thực tế cho phép đèn điều động này
phải đặt cao hơn đèn cột trước ít
nhất là 2m theo chiều thẳng đứng.
Trường hợp tàu thuyền chỉ phải mang
một đèn cột thì đèn điều động
nếu có phải đặt ở nơi có thể nhìn
thấy rõ nhất cách đèn cột theo chiều thẳng
đứng một khoảng ít nhất là 2m.
13. Tàu cao tốc
a. Đèn
cột của tàu cao tốc, trong mối tương quan
với chiều rộng tàu, có thể bố trí ở
độ cao thấp hơn qui định tại mục 2
(a) (i) Phụ lục này, miễn rằng góc đáy của
tam giác cân được hình thành bởi các đèn mạn
và đèn cột không nhỏ hơn 270 khi nhìn từ
đỉnh.
b. Trên tàu cao
tốc có chiều dài từ 50m trở lên, khoảng cách
thẳng đứng giữa đèn cột trước và
đèn cột chính (đèn cột sau) là 4,5m như qui
định tại điểm 2 (a) (ii) Phụ lục này có
thể được thay đổi miễn rằng,
khoảng cách đó không nhỏ hơn giá trị
được tính theo công thức sau:
(a + 17 Ψ) C
y = +
2
1000
Ở đây: y - Độ cao của đèn
cột chính so với đèn cột trước, mét
a - Độ cao của đèn
cột trước so với đường nước
đầy tải, mét
Ψ - Độ chúi tại
mớn nước đầy tải, độ
c - Khoảng cách ngang giữa các
đèn cột, mét
14. Sự chấp thuận
Cấu tạo
các đèn và các dấu hiệu cũng như sự bố
trí các đèn trên tàu thuyền phải thoả mãn yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của Quốc gia mà tàu thuyền
mang cờ quốc tịch.
Phụ
lục II
NHỮNG TÍN HIỆU BỔ SUNG CHO TÀU THUYỀN ĐÁNH
CÁ ĐANG ĐÁNH CÁ Ở GẦN NHAU
1. Tổng quát
Các đèn
hiệu nêu trong Phụ lục này, nếu được áp
dụng theo qui định tại Điều 26 (d) phải
được đặt ở nơi nhìn thấy rõ
nhất. Các đèn này phải thấp hơn các đèn qui
định tại Điều 26 (b) (i) và (c) (i) và cách các
đèn ấy ít nhất là 0,9m. Các đèn này phải
được nhìn thấy từ khắp bốn phía và có
tầm chiếu sáng ít nhất là 1 hải lý, nhưng
phải nhỏ hơn tầm xa của các đèn qui
định trong Quy tắc này cho tàu thuyền đánh cá.
2. Tín hiệu cho tàu thuyền
đánh cá bằng lưới vét
a. Tàu thuyền
đang đánh cá bằng lưới vét có chiều dài
từ 20m trở lên, dù sử dụng hay không sử
dụng dụng cụ đánh cá chìm dưới đáy
hoặc dụng cụ đánh cá voi phải trưng:
i. Khi thả
lưới mang hai đèn trắng đặt trên
dưới theo chiều thẳng đứng;
ii. Khi kéo
lưới mang đèn trắng trên, đèn đỏ
dưới theo chiều thẳng đứng;
iii. Khi
lưới bị vướng mắc vào chướng
ngại vật mang hai đèn đỏ đặt trên
dưới theo chiều thẳng đứng.
b. Mỗi tàu,
thuyền đang rà kéo lưới đôi có chiều dài
từ 20m trở lên phải trưng:
i. Ban đêm,
dọi đèn pha về phía trước và hướng
về tàu thuyền kia đang cùng rà kéo lưới đôi
với mình;
ii. Khi thả
lưới, kéo lưới bị vướng
chướng ngại vật, mang các đèn qui định
tại điểm (2) (a) nói trên đây.
c. Tàu thuyền đang
đánh cá bằng lưới vét có chiều dài nhỏ
hơn 20m, dù sử dụng hay không sử dụng dụng
cụ đánh cá chìm dưới đáy hoặc dụng
cụ đánh cá voi hoặc đang rà kéo lưới đôi
có thể trưng các đèn qui định tại (a)
hoặc (b) tương ứng của mục này.
3. Tín hiệu cho tàu thuyền
đang đánh cá bằng lưới nổi.
Tàu thuyền
đang đánh cá bằng lưới nổi có thể
trưng hai đèn vàng đặt trên dưới theo
chiều thẳng đứng. Những đèn này mỗi
giây phải luân phiên nhau chớp, khoảng thời gian sáng,
tối bằng nhau và có thể chỉ mang những đèn
kể trên khi tàu thuyền di chuyển khó khăn do các
dụng cụ đánh cá gây nên.
Phụ
lục III
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA CÁC THIẾT
BỊ PHÁT ÂM HIỆU
1. Còi:
a. Tần
số và cự ly nghe rõ:
Tần số
cơ bản của tín hiệu phải nằm trong dải
tần 70 - 700Hz. Cự ly nghe rõ tín hiệu của các còi
được xác định bởi các tần số bao
gồm tần số cơ bản và hoặc một hay
nhiều tần số cao hơn nằm trong dải tần
180 - 700Hz (+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài
từ 20m trở lên hoặc trong dải tần 180 – 2.100Hz
(+1%) đối với tàu thuyền có chiều dài
dưới 20m và đảm bảo mức độ áp
lực âm thanh qui định tại điểm (1) (c)
dưới đây của Phụ lục này.
b. Giới
hạn của tần số cơ bản: Để
bảo đảm còi trên tàu thuyền có đặc tính
đa dạng, tần số cơ bản của các tín
hiệu còi phải ở trong các giới hạn sau đây:
70 - 200Hz
đối với tàu thuyền có chiều dài từ 200m
trở lên
130 - 350Hz
đối với tàu thuyền có chiều dài từ 75m
trở lên nhưng nhỏ hơn 200m.
250 - 700Hz
đối với tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn
75m
c. Cường
độ âm thanh và cự ly nghe rõ tín hiệu:
Còi lắp
đặt trên tàu thuyền phải đảm bảo
ở trên hướng phát ra cường độ âm thanh
cực đại và ở cách còi 1m thì mức độ áp
lực âm thanh phát ra trong một dải tối thiểu 1/3
ốc-ta-vơ trong dải tần số 180 - 700Hz (+1%)
đối với tàu thuyền có chiều dài từ 20m
trở lên hoặc trong phạm vi 180 – 2.100Hz (+1%) đối
với tàu thuyền có chiều dài dưới 20m, không
được nhỏ hơn trị số quy định,
tương ứng trong bảng dưới đây:
Chiều
dài tàu thuyền tính bằng mét |
Mức
độ áp lực âm thanh ở cự ly 1 mét trong dải
1/3 ốc ta vơ tính bằng đề xin ben tương
đương với 2.105 N/m2 |
Cự
ly nghe rõ tính bằng hải lý |
Từ 200m trở lên |
143 |
2,0 |
Từ 75m trở lên
nhưng dưới 200m |
138 |
1,5 |
Từ 20m trở lên
nhưng dưới 75m |
130 |
1,0 |
Dưới 20m |
120* |
0,5 |
115** |
||
111*** |
* Khi tần
số đo được nằm trong khoảng 180 - 450 Hz
** Khi tần số đo
được nằm trong khoảng 450 - 800 Hz
* ** Khi tần
số đo được nằm trong khoảng 800 - 2100
Hz
d. Đặc
tính định hướng:
Ở tất
cả các hướng của mặt phẳng ngang, trong
phạm vi hình quạt +450 so với hướng
trục còi, mức độ áp lực âm thanh của
một còi định hướng không được
thấp hơn 4dB so với mức độ áp lực âm
thanh quy định trên hướng trục. Ở những
hướng khác còn lại trong mặt phẳng ngang mức
độ áp lực âm thanh không được thấp quá
10dB so với mức độ áp lực âm thanh qui
định trên hướng trục, sao cho cự ly nghe rõ
ở bất kỳ hướng nào cũng không
được nhỏ hơn 1/2 cự ly nghe rõ trên
hướng trục. Mức độ áp lực âm thanh
phải được đo trong dải 1/3 ốc-ta-vơ
để xác định cự ly nghe rõ của còi.
e. Vị trí
lắp đặt còi:
Khi trên tàu
thuyền chỉ sử dụng duy nhất một còi định
hướng, còi này phải được bố trí sao cho
cường độ âm thanh tối đa hướng
về phía trước mũi tàu.
Còi trên tàu
thuyền phải đặt càng cao càng tốt để
hạn chế các chướng vật chắn âm thanh phát ra
và để hạn chế tới mức thấp nhất
nguy cơ làm giảm thính giác của thuyền viên. Mức
độ áp lực âm thanh của tín hiệu do chính bản
thân tàu phát ra không được vượt quá 110dB(A)
tại các vị trí nghe và nếu có thể không vượt
qua 100dB(A).
f. Bố trí
nhiều còi:
Nếu trên tàu
thuyền các còi bố trí cách nhau trên 100m thì phải có biện
pháp xử lý sao cho các còi không được hoạt
động đồng thời.
g. Hệ
thống còi kết hợp:
Nếu do có
những chướng ngại vật mà trường âm
thanh của một còi duy nhất hoặc của một
trong các còi nêu ở điểm (f) trên đây có một vùng
mà mức độ âm thanh giảm đi rõ rệt thì
cần phải sử dụng một hệ thống còi
kết hợp để khắc phục tình trạng
đó. Vận dụng cho mục đích của Quy tắc
này, hệ thống còi kết hợp phải coi như
một còi duy nhất. Những còi trong hệ thống
kết hợp không được bố trí cách nhau quá 100m
và phải sao cho có thể hoạt động đồng
thời. Tần số của các còi này phải khác nhau ít
nhất là 10Hz.
2. Chuông hoặc
cồng.
a. Cường
độ của tín hiệu:
Chuông hoặc
cồng hoặc bất cứ thiết bị nào khác có
những đặc tính âm thanh tương tự, phải
bảo đảm mức độ áp lực âm thanh ít
nhất là 110dB ở khoảng cách 1m tính từ chuông
hoặc cồng.
b. Cấu
tạo:
Chuông và cồng
phải được chế tạo bằng vật
liệu chống ăn mòn và phát ra một âm thanh trong
trẻo. Đường kính miệng chuông không
được nhỏ hơn 300mm đối với tàu
thuyền có chiều dài từ 20m trở lên. Nếu
thực tế cho phép có thể bố trí đánh chuông
bằng máy để đảm bảo cường
độ âm thanh không thay đổi, nhưng vẫn
phải đảm bảo được cho trường
hợp đánh chuông bằng tay. Khối lượng dùi
đánh chuông không nhỏ hơn 3% khối lượng
của chuông.
3. Sự chấp thuận:
Cấu tạo
của những thiết bị phát âm hiệu, đặc
tính và cách bố trí chúng trên tàu thuyền phải thoả mãn
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của
Quốc gia mà tàu thuyền mang cờ quốc tịch.
Phụ
lục IV
NHỮNG TÍN HIỆU CẤP CỨU
1. Những tín hiệu sau đây
sử dụng hoặc trưng ra cùng một lúc hay riêng
rẽ, báo hiệu tàu thuyền bị nạn và cần
trợ giúp.
a. Cứ cách
khoảng 1 phút cho nổ một phát súng hoặc tiếng
nổ nào khác.
b. Dùng bất
kỳ một thiết bị phát tín hiệu sa mù nào đó
để phát ra âm thanh liên tục.
c. Từng
thời gian ngắn bắn một pháo hoa hoặc bắn
đạn có tín hiệu hình sao màu đỏ.
d. Dùng vô
tuyến điện báo hoặc phương tiện thông
tin khác phát ra tín hiệu moóc sơ … --- … (SOS).
e. Dùng vô
tuyến điện thoại phát ra tiếng MAYDAY.
f. Tín hiệu
cấp cứu NC theo luật tín hiệu quốc tế.
g. Treo một
tín hiệu gồm 1 cờ hình vuông ở bên trên hay bên
dưới một quả cầu hoặc một vật có
dạng hình cầu.
h. Đốt
lửa trên tàu thuyền (như đốt thùng nhựa,
thùng dầu…)
i. Pháo sáng có dù
hay pháo cầm tay phát ra ánh sáng màu đỏ.
j. Phát tín
hiệu có các đám khói màu da cam.
k. Dang hai cánh tay
ra và từ từ giơ lên hạ xuống nhiều
lần.
l. Phát tín
hiệu báo động bằng vô tuyến điện báo.
m. Phát tín
hiệu báo động bằng vô tuyến điện
thoại.
n. Phát tín
hiệu bằng vô tuyến điện định vị
chỉ báo vị trí tàu bị nạn (EPIRB).
o. Phát tín
hiệu đã được chấp thuận bằng
hệ thống thông tin liên lạc vô tuyến điện,
kể cả bằng thiết bị phát báo radar của
phương tiện cứu sinh.
2. Cấm sử dụng hoặc
trưng ra một trong số các tín hiệu trên vào mục
đích khác, ngoài trường hợp bị nạn xin cấp
cứu. Cấm sử dụng những tín hiệu khác có
thể nhầm lẫn với những tín hiệu kể
trên.
3. Cần lưu ý đến
những Chương có liên quan trong Bộ luật về
tín hiệu quốc tế, Sổ tay về tìm kiếm và
cứu nạn dùng cho các thương thuyền và sử
dụng các tín hiệu sau đây.
a. Giơ ra
một mảnh vải màu da cam với hoặc một hình
vuông và một hình tròn màu đen hoặc một dấu
hiệu tượng trưng khác thích hợp (để
dễ nhận biết được từ trên không).
b. Tạo ra
vệt màu trên mặt nước.