Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 75/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 75/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 75/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 12/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế làm việc - Ngày 12/4/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Theo Quy chế này, trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao... Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, Văn phòng HĐND và UBND huyện gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND huyện để xin ý kiến... Các quyết nghị tập thể của UBND huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên UBND huyện đồng ý... UBND huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, có trách nhiệm chấp hành mọi văn bản của HĐND huyện, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự giám sát của HĐND huyện trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 75/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 75/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 75/2006/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết đinh số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
Ủy ban nhân dân huyện thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
75/2006/QĐ-TTG
NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ Xà,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện
Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án Đổi mới phương thức điều hành và
hiện đại hóa công sở của hệ thống hành
chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế làm việc
mẫu của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh ban hành Quy chế làm việc
của mình phù hợp với Quy chế này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Thủ tướng
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
(Ban hành kèm theo
Quyết đinh số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 4 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế
độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan
hệ công tác và trình tự giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân huyện).
2.
Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy
ban nhân dân huyện chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân huyện
1.
Ủy ban nhân dân huyện làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh
đạo của tập thể Ủy ban nhân dân;
đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy
ban nhân dân huyện.
2.
Giải quyết công việc đúng phạm vi trách
nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm
sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện và sự chỉ đạo,
điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4.
Tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
5.
Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi
thông tin trong giải quyết công việc, bảo
đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động theo đúng
phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều
3. Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải
quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện
1.
Ủy ban nhân dân huyện giải quyết công việc theo
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật
Tổ chức Hội đông nhân dân và Ủy ban nhân dân
năm 2003.
Ủy
ban nhân dân huyện thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số các vấn đề
được quy định tại Điều 124
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan
trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân huyện:
a)
Thảo luận tập thể và quyết nghị từng
vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân
huyện;
b) Đối
với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
(sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ
hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến đến
từng thành viên Ủy ban nhân dân huyện để xin ý
kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Ủy
ban nhân dân huyện áp dụng theo các quy định tại
Điều 14 Quy chế này.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân huyện được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện bằng hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu
vấn đề được quá nửa thành viên Ủy
ban nhân dân huyện đồng ý, Văn phòng trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định và báo
cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân huyện gần
nhất;
-
Nếu vấn đề không được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân dân huyện đồng ý thì
Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định việc đưa ra thảo luận
tại phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
Điều
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người lãnh
đạo và điều hành công việc của Ủy ban
nhân dân huyện, có trách nhiệm giải quyết công
việc theo quy định tại Điều 126 và Điều
127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định.
2.
Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
những vấn đề quan trọng, cấp bách,
những vấn đề có tính chất liên ngành liên quan
đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và
địa phương trong huyện.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công một Phó
Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch
Thường trực; Chủ tịch quyết định
điều chỉnh phân công công việc giữa các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân huyện khi
cần thiết.
4.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ủy quyền cho
Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo
công việc của Ủy ban nhân dân huyện khi Chủ
tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch đi vắng hoặc
phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó
Chủ tịch đi vắng.
Điều
5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo
một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
xã).
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chịu trách
nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân
dân huyện chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3.
Trong lĩnh vực công tác được phân công, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước về lĩnh vực được phân công;
b)
Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách phù hợp
với nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện, quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng
thể của các cơ quan nhà nước cấp trên và
đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước;
c) Được
sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện trong việc quyết định
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực
được phân công và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch về quyết định đó;
d)
Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện xem xét, quyết định xử lý kịp
thời công việc liên quan đến lĩnh vực
được phân công phụ trách đã phối hợp
xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất.
4.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài việc
thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc đã nêu tại khoản 1, 2 và 3 điều này
còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh
đạo công việc của Ủy ban nhân dân huyện khi
Chủ tịch đi vắng.
Điều
6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
1. Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện về công việc được phân
công phụ trách; đồng thời tham gia giải
quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân huyện,
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân huyện chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân huyện trước Hội
đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành một
hoặc một số lĩnh vực được phân
công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải
quyết các đề nghị của cơ quan, đơn
vị thuộc lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
3.
Tham dự đầy
đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, trường
hợp vắng mặt phải báo cáo và được
sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; tham gia ý kiến và biểu quyết về các
vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy
ban nhân dân huyện; tham gia ý kiến với các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện để xử lý các vấn đề có liên quan
đến lĩnh vực được phân công phụ
trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng
quản lý của mình.
4.
Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều
7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện
1.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và trước
pháp luật về thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước
được giao trên địa bàn huyện và chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo
về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
2.
Chịu trách nhiệm chấp hành các quyết định,
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; trường hợp
thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện
được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý do.
3. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện giải quyết các công việc sau:
a)
Giải quyết những kiến nghị của tổ
chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm
quyền quản lý của cơ quan, đơn vị mình;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện những
việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý
kiến chưa thống nhất;
b)
Chủ động đề xuất, tham gia ý kiến
về những công việc chung của Ủy ban nhân dân
huyện và thực hiện các nhiệm vụ công tác theo
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
sự phân cấp của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh;
c)
Tham gia ý kiến với cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản, đề án khi có những vấn
đề liên quan đến chức năng, thẩm
quyền, 1ĩnh vực quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
Điều
8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại Điều
7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là Chánh
Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo
sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo
kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân huyện và các báo cáo khác của Ủy
ban nhân dân huyện theo sự chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện.
3.
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện thông qua và giúp Ủy
ban nhân dân huyện kiểm tra, đôn đốc, tổng
kết việc thực hiện Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thực
hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân huyện với Thường trực Huyện
ủy, Thường trực Hội động nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân
cùng cấp.
4.
Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân, tổ chức việc thu thập, tổng
hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
5.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
tổ chức thực hiện Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế "một cửa"
tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương; tổ chức bộ phận tiếp
nhận, giải quyết và trả kết quả theo
cơ chế "một cửa" của Ủy ban nhân
dân huyện.
6.
Bảo đảm các điều kiện làm việc và
tổ chức phục vụ các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
7.
Quản lý thống nhất việc ban hành, công bố
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8.
Giải quyết một số công việc cụ thể
khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện giao.
Điều
9. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân
huyện
1. Ủy
ban nhân dân huyện chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách
nhiệm chấp hành mọi văn bản của Hội
đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế
độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân huyện trong việc
chỉ đạo, điều hành thực hiện các
nghị quyết của Huyện uỷ, Hội đồng
nhân dân, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.
3. Ủy
ban nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cùng cấp chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục,
vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố
chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm tạo điều
kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp hoàn thành
tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cùng cấp.
4. Ủy
ban nhân dân huyện phối hợp với Viện Kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân huyện trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ
vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ
chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật
tại địa phương.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều
10. Các loại chương trình công tác
1. Chương
trình công tác năm của Ủy ban nhân dân huyện gồm:
những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân
dân huyện trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo
cáo, đề án về cơ chế chính sách, quy hoạch,
kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định,
phê duyệt của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc trình Hội
đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2.
Chương trình công tác quý là cụ thể hoá chương
trình công tác năm được quy định thực
hiện trong từng quý và những công việc bổ sung,
điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác
tháng là cụ thể hoá chương trình công tác quý
được quy định thực hiện trong từng
tháng của quý và những công việc cần bổ sung,
điều chỉnh trong tháng.
4.
Chương trình công tác tuần gồm các công việc mà
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết
hàng ngày trong tuần.
Điều
11. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1.
Xây dựng Chương trình công tác năm:
a)
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân xã gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện Danh mục các đề án cần trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
hoặc trình Hội đồng nhân dân huyện ban hành trong năm
tới (sau đây gọi chung là đề án, văn
bản). Các đề án, văn bản trong chương
trình công tác phải ghi rõ số thứ tự, tên đề
án, tên văn bản, nội dung chính của đề án,
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thời
gian trình;
b)
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện tổng hợp, dự kiến chương trình
công tác năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi lại các cơ quan
liên quan tham gia ý kiến;
c)
Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được dự thảo Chương trình công tác
năm sau của Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan
được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả
lời, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân huyện hoàn chỉnh, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét việc trình Ủy
ban nhân dân vào phiên họp thường kỳ cuối
năm;
d)
Sau bảy (07) ngày làm việc, kể từ khi Chương
trình công tác năm được
Ủy ban nhân dân huyện thông qua, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ
tịch duyệt, gửi thành viên Ủy ban nhân dân, cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân xã biết, thực hiện.
2.
Xây dựng Chương trình công tác quý:
a)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng cuối quý, cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân
dân xã gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện báo cáo đánh giá kết quả thực
hiện chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn
đề cần điều chỉnh, bổ sung vào
Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân
huyện;
b)
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện tổng hợp, xây dựng Chương trình công
tác quý sau của Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
c)
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt Chương trình công tác quý sau của Ủy
ban nhân dân huyện, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã
biết, thực hiện;
3.
Xây dựng Chương trình công tác tháng:
a)
Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án,
văn bản đã ghi trong Chương trình công tác quý,
những vấn đề còn tồn đọng hoặc mới
phát sinh, xây dựng chương trình công tác tháng sau của
đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
b)
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng
của Ủy ban nhân dân huyện. Chương trình công tác
tháng của Ủy ban nhân dân huyện cần
được chia theo từng
lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
phụ trách giải quyết;
c)
Chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện duyệt Chương trình
công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân huyện, gửi các
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện và Ủy ban nhân dân xã biết, thực hiện.
4.
Xây dựng Chương trình công tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Chương trình công tác tuần sau của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, trình Chủ tịch quyết định chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
5.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện trong việc xây dựng, điều chỉnh và
đôn đốc việc thực hiện chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân huyện. Việc
điều chỉnh chương trình công tác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định,
Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy
ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan liên quan
biết, thực hiện.
6.
Trong quá trình xây dựng Chương trình công tác, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Huyện
ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo
hoạt động giữa Bí thư Huyện ủy, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 12. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định
kỳ tháng, quý, 6 tháng và năm, trên cơ sở các
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện
được phê duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã có
trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả
thực hiện phần công việc của đơn
vị mình, thông báo với Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện kết quả xử lý
các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các
đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo và những kiến
nghị điều chỉnh, bổ sung văn bản,
đề án vào chương trình công tác kỳ tới
của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định điều chỉnh, bổ sung vào chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo Ủy ban nhân dân huyện kết quả thực hiện chương trình công tác chung của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 13. Chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân huyện
1. Trên
cơ sở chương trình, kế hoạch công tác
của Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì tiến hành lập kế hoạch
dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch
dự thảo văn bản, đề án của cơ quan
chủ trì cần xác định rõ số thứ tự, tên
văn bản, đề án, nội dung chính của
đề án, đơn vị chủ trì soạn thảo,
đơn vị phối hợp, tiến độ
thực hiện và thời gian trình.
2.
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức
việc xây dựng nội dung văn bản, đề án
bảo đảm đúng thể thức, thủ tục,
trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của
Phòng Tư pháp huyện (đối với văn bản quy
phạm pháp luật) và bản đảm thời hạn
trình. Trường hợp cần phải điều
chỉnh nội dung, phạm vi hoặc thời hạn
trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo phải bảo cáo Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ trách xem xét,
quyết định.
3.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật,
việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến
phải tuân thủ quy định tại khoản 2
Điều 41 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2004. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu
cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản
có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản theo đúng nội dung, thời gian
yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh
Văn phòng có trách nhiệm giúp Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc
việc chuẩn bị đề án, văn bản trình Ủy
ban nhân dân huyện.
Chương IV
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN VĂN BẢN
Điều
14. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
công việc bao gồm:
1.
Nội dung Tờ trình đề án, văn bản gồm:
sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án,
văn bản; những nội dung chính của đề
án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ
trình phải do người có thẩm quyền ký và đóng
dấu đúng quy định.
2.
Dự thảo đề án, văn bản.
3.
Văn bản thẩm định của Phòng Tư pháp
huyện (đối với văn bản quy phạm pháp
luật).
4.
Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan
và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì
soạn thảo đề án, văn bản.
5.
Văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan có liên
quan.
6.
Các tài liệu cần thiết khác (nếu có).
Điều
15. Thẩm tra hồ sơ đề án,
văn bản trình
1.
Tất cả hồ sơ về đề án, văn
bản do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã chủ trì soạn
thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện phải qua Văn phòng
để làm thủ
tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực
hiện việc thẩm tra về thủ tục hành chính,
nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2.
Khi nhận được hồ sơ trình, Văn phòng
kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể
thức, hình thức văn bản:
a)
Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi trình không đúng quy định tại Điều
14 Quy chế này, tối đa trong hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu
cầu cơ quan chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy
định;
b)
Nếu hồ sơ trình không phù hợp về thể
thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo
đảm về chuyên môn và tính thống nhất thì Văn
phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn
thảo để chỉnh sửa cho phù hợp;
Trường
hợp giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và
Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
Điều
16. Xử lý hồ sơ trình giải quyết
công việc
1. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét,
giải quyết công việc chủ yếu dựa trên
hồ sơ về đề án, văn bản của
cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2.
Đối với công việc có nội dung không phức
tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ trình, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý
kiến giải quyết hoặc ký ban hành. Đối
với vấn đề có nội dung phức tạp,
cần thiết phải đưa ra họp thảo
luận, hoặc phải trình Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định thì Chủ tịch, Phó Chủ
tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan
chủ trì đề án, văn bản để bố trí
thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3.
Khi đề án, văn bản trình đã được
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện cho ý kiến giải quyết, Văn phòng phối
hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án,
văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ký, ban hành.
Điều
17. Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện ký các văn bản sau
đây:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân
dân huyện; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính
của Ủy ban nhân dân huyện gửi cơ quan Nhà
nước cấp trên và Hội đồng nhân dân
huyện;
b)
Các văn bản thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện quy định tại Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và
các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định
thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký thay Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện những văn bản
thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân
công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó
Chủ tịch Thường trực, ngoài việc ký thay
Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực
được phân công phụ trách còn được
Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ tịch
đi vắng.
3.
Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện văn bản thông báo kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong các phiên
họp Ủy ban nhân dân huyện, các văn bản giấy
tờ khác khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện giao.
Điều
18. Phát hành, công bố văn bản
1. Văn
phòng chịu trách nhiệm phát hành văn bản của
Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày văn
bản được ký; bảo đảm đúng thủ
tục, đúng địa chỉ.
2.
Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban hành phải
được gửi đến các cơ quan cấp trên,
các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức,
cá nhân hữu quan tại địa phương và công
bố để nhân dân biết theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004; gửi đăng Công
báo cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định số l04/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004
của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.
Văn bản do Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân huyện ban hành phải được phân
loại, lưu trữ một cách khoa học và cập
nhật kịp thời.
4.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổ chức việc
quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn
bản phát hành, văn bản đến của Ủy ban
nhân dân huyện theo quy định của pháp luật
về văn thư, lưu trữ và Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều
19. Kiểm tra việc thi bành văn bản
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm
tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự
kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm tra chuyên
đề việc thi hành văn bản tại địa
phương khi cần thiết; quyết định
xử lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch
xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật,
sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp theo quy định tại Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra
việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực
tiếp với cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách nhằm chấn
chỉnh kịp thời những vi phạm về kỷ
cương, kỷ luật hành chính nhà nước và nâng cao
trách nhiệm thi hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện văn
bản trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi
những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh
vực phụ trách khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ủy quyền.
3.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện thường xuyên tự kiểm tra
việc thi hành văn bản, kịp thời báo cáo và
kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phụ trách xử lý theo thẩm
quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp
thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
4.
Phòng Tư pháp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về công tác kiểm tra văn bản tại
địa phương theo quy định tại Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều
20. Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
1.
Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy
ban nhân dân huyện, mỗi tháng họp ít nhất một
lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chủ tọa
phiên họp Ủy ban nhân dân huyện, khi Chủ tịch
vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực
thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chủ trì việc thảo luận từng đề án
trình Ủy ban nhân dân huyện theo lĩnh vực
được phân công;
b) Cơ
quan chủ trì soạn thảo đề án, văn bản
phải gửi trước hồ sơ để Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết
định việc trình ra phiên họp;
c)
Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến chương
trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định; đôn đốc
các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ
trình và các tài liệu liên quan; kiểm tra hồ sơ
đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ
họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân huyện và
đại biểu trước phiên họp tiến hành
năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện
phục vụ phiên họp.
2.
Thành phần dự phiên họp
a)
Thành viên Ủy ban nhân dân huyện phải tham dự
đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân
huyện, nếu vắng mặt phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý. Ủy viên Ủy
ban nhân dân, đồng thời là Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có
thể ủy nhiệm cho cấp phó của mình dự
họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm
về ý kiến phát biểu tại phiên họp của người
do mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban nhân dân huyện
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai
phần ba (213) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
huyện tham dự;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện mời Chủ
tịch Hội đồng nhân dân huyện dự các phiên
họp Ủy ban nhân dân huyện. Tùy theo tính chất,
nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện có thể mời Trưởng các Ban của
Hội đồng nhân dân huyện, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Viện trưởng Viện Kiêm sát nhân dân
huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân cùng cấp
dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
3.
Đại biểu dự họp không phải là thành viên Ủy
ban nhân dân huyện được mời phát biểu ý
kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4.
Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu mời và chương trình phiên họp;
b)
Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy
ban nhân dân thảo luận từng đề án theo trình
tự:
-
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo
trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn),
nêu rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý
kiến tại phiên họp về đề án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
-
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì
thảo luận đề án kết luận và lấy
biểu quyết. Nếu được quá nửa số
thành viên Ủy ban nhân dân tán thành thì đề án
được thông qua; trường hợp còn vấn
đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa
đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo đề án chuẩn
bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp Ủy ban nhân dân huyện.
5.
Biên bản và thông báo kết quả phiên họp
a)
Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân huyện phải
được ghi đầy đủ, chính xác các ý
kiến phát biểu, diễn biến của phiên họp,
kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến
kết luận của chủ tọa. Biên bản phải
có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu
hồ sơ của Ủy ban nhân dân huyện;
b)
Chánh Văn phòng tổ chức việc ghi biên bản và có
trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản
về ý kiến kết luận của chủ tọa phiên
họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, các
tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều
21. Họp xử lý công việc thường xuyên
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện
1.
Họp giao ban hàng tuần: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện tiến hành họp giao ban
định kỳ hàng tuần.
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định việc triệu tập, thành phần, nội dung, thời
gian và chủ trì họp giao ban. Trường hợp Chủ
tịch vắng mặt, ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Thường trực chủ trì thay;
b)
Thành phần họp giao ban gồm: Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh Văn phòng. Trường hợp
cần thiết, có thể gồm Thủ trưởng
một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
để bàn những vấn đề có liên quan;
c) Trình
tự và nội dung họp giao ban: Chánh Văn phòng báo cáo
những công việc chính đã xử lý trong tuần;
những công việc tồn đọng, mới phát sinh
cần xin ý kiến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
dự kiến Chương trình công tác tuần sau. Đại
biểu dự họp phát biểu ý kiến, đề
xuất biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện chủ trì phát biểu kết luận họp giao
ban.
2.
Họp xử lý các công việc phức tạp, đột
xuất, cấp bách:
a)
Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chánh Văn phòng có
trách nhiệm gửi giấy mời, tài liệu liên quan đến
các đại biểu, chuẩn bị các điều
kiện phục vụ cuộc họp; ra thông báo ý kiến
kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện chủ trì cuộc họp hoặc
phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn
chỉnh văn bản, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định;
b) Đại
biểu được mời dự họp có trách
nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và
chuẩn bị ý kiến về công việc được
đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c)
Cơ quan chủ trì công việc được đưa
ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm
chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến
giải trình; phối hợp với Văn phòng dự
thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định.
Điều
22. Tổ chức họp, hội nghị của
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân xã
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có
quyền quyết định và chịu trách nhiệm
về việc tổ chức họp, hội nghị
để triển khai hoặc tổng kết công tác,
thảo luận chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ
trong lĩnh vực quản lý của cấp mình. Tất
cả các cuộc họp, hội nghị phải
được tổ chức ngắn gọn, đúng thành
phần; bảo đảm thiết thực, tiết
kiệm và hiệu quả.
2.
Cuộc họp, hội nghị do cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện tổ chức có
mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã dự, phải báo cáo xin ý
kiến và được sự đồng ý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ
chức cuộc họp.
Điều
23. Tiếp khách của Ủy ban nhân dân huyện
1.
Văn phòng trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện về thời gian và
nội dung tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện hoặc của khách; phối hợp
với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình,
nội dung và tổ chức phục vụ cuộc
tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2.
Các cơ quan, đơn vị có khách nước ngoài
đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phải phối hợp với Công an huyện,
cơ quan liên quan để bảo đảm an ninh, an toàn
cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Đi công tác
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện đi công tác ngoài phạm vi huyện
hoặc vắng mặt trên ba (03) ngày phải báo cáo và
được sự đồng ý của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phụ
trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng
phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải
quyết công việc thay.
2.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện phải dành
thời gian thích hợp để đi cơ sở,
tiếp xúc với nhân dân, kiểm tra, nắm tình hình
thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải
quyết khó khăn, vướng mắc mới phát sinh và
chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
Điều
25. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện phải thực hiện đầy
đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất của Ủy ban nhân dân huyện, cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh;
2.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
về ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân huyện, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
huyện.
3.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
kiểm điểm chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân huyện định kỳ (tháng,
quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và
các báo cáo đột xuất gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thường vụ Huyện ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện; đồng
thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
4.
Chánh Văn phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân
huyện, tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương cho các đoàn thể nhân dân cùng cấp, cơ
quan thông tin đại chúng để thông tin cho nhân dân.
Chương VI
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 26. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
1. Chỉ
đạo Chánh Thanh tra huyện, Chánh Văn phòng, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực
hiện công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định
của pháp luật.
2.
Phối hợp chặt chẽ với Thường vụ
Huyện ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân cấp huyện trong việc
tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phải có lịch tiếp dân, quy định số
buổi trực tiếp tiếp dân trong tháng và số
lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù
hợp với yêu cầu của công việc, bảo
đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân
huyện dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của Luật
Khiếu nại, tô cáo.
4.
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy
ra tình trạng khiếu nại, tố cáo tồn
đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa
phương.
Điều
27. Trách nhiệm của thành viên khác của Ủy
ban nhân dân huyện
1. Trong
phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Phó
Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân huyện có trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện các
kết luận và quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực được phân công phụ trách.
2. Tham
gia với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất
giải pháp xử lý, giải quyết đơn thư, khiếu nại,
tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp tại
địa phương.
3.
Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tiếp dân
theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham
gia giải quyết khiếu nại, tố cáo khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phân công.
Điều
28. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra huyện
1. Phối
hợp với Chánh Văn phòng tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện tổ chức, chỉ đạo
hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng và các cơ quan liên
quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức
việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất
phương án giải quyết, trả lời đơn
thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện.
3.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện ủy quyền theo quy định của Luật
Khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ
chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
5.
Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả hoạt động thanh tra,
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
chế độ quy định hoặc yêu cầu của
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra
cấp tỉnh.
Điều
29. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố
trí phòng làm việc, nơi đón tiếp công dân bảo
đảm thuận lợi, dễ dàng.
2.
Phối hợp với Chánh Thanh tra huyện xây dựng
lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân huyện.
3.
Trả lời đương
sự có đơn, thư kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo khi được Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch ủy quyền.
Điều
30. Trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện
1.
Thường xuyên tự kiểm tra việc thực
hiện các quyết định về giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân
huyện, các cơ quan nhà nước cấp trên tại
cơ quan, đơn vị mình.
2.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết những kiến nghị, khiếu nại của
công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
3.
Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các kết
luận, quyết định của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ
quan, đơn vị mình.
4.
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan
đến cá nhân, tổ chức thuộc quyền quản
lý của mình.