Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 71/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 71/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 71/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 09/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Doanh nghiệp, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thực hiện quyền tự chủ về tài chính và biên chế - Ngày 09/8/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật... Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện... Đơn vị sự nghiệp không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định)... Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, như sau: Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 71/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 71/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/2006/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP
NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, như sau:
Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt động đặc thù; các đơn vị sự nghiệp có các đơn vị trực thuộc thì đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các điều kiện là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Mức tự bảo đảm chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên = -------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%) Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Trong đó:
- Tổng số nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2, khoản 1, Mục VIII; điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư này.
- Tổng số chi hoạt động thường xuyên theo quy định tại: điểm 2.1, khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1, khoản 2, Mục IX của Thông tư này.
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy động phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, công khai, dân chủ trong đơn vị, theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.
- Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Đối với các hoạt động dịch vụ, đơn vị không thành lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc và hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực hiện hoạt động dịch vụ đó đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định tại khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị, bao gồm:
- Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có): Tính trên cơ sở hệ số lương, hệ số phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của người lao động trong đơn vị (lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) và mức tiền lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
- Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc theo niên hạn hoặc nâng bậc trước thời hạn (nếu có).
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn vị nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả theo hợp đồng vụ việc.
Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm chế độ tiền lưuơng chung theo quy định của Chính phủ.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII Thông tư này.
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (không khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy định trên bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm, đơn vị xác định theo hướng dẫn tại tiết a, điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII của Thông tư này.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự sau như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 3.2, khoản 3, Mục IX của Thông tư này.
- Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị;
- Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Căn cứ quy định trên đây, mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi theo quy định trên đã bao gồm cả nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu phí, lệ phí (đối với những đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu nội bộ; số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật và quy định tại Thông tư này.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này, số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cụ thể:
- Dự toán thu, chi thường xuyên:
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: Đơn vị lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ như: chi thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
- Dự toán chi không thường xuyên đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện hành.
- Đối với dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Dự toán chi không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Dự toán thu, chi đơn vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi cơ quan chủ quản địa phương (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định do đơn vị lập; cơ quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, chi không thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan theo quy định hiện hành.
Việc xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên), thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, Mục XI của Thông tư này.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, Bộ Chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản (đối với các đơn vị sự nghiệp địa phương) căn cứ vào dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ quan chủ quản địa phương (đối với đơn vị sự nghiệp địa phương) lập phương án phân bổ gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị thực hiện:
- Giao dự toán thu:
+ Tổng số thu phí, lệ phí
+ Số phí, lệ phí được để lại đơn vị sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Số phí, lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước.
- Giao dự toán chi:
+ Giao dự toán chi từ nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
+ Giao dự toán chi hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định đã được phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); cơ quan chủ quản giao dự toán chi hoạt động thường xuyên cho đơn vị, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao. Dự toán chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm mục “Chi khác” của mục lục ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động dịch vụ, cơ quan chủ quản không giao dự toán thu, chi; đơn vị sự nghiệp xây dựng dự toán thu, chi để điều hành trong năm.
Dự toán chi không thường xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi của mục lục ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ quản quyết định giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp theo quy định hiện hành.
Dự toán chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ tăng thêm) hoặc giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính.
Đối với dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị sự nghiệp được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
Đối với các khoản chi không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chi, nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử dụng, hoặc sử dụng không hết thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03; trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi khác" tiểu mục chi tương ứng.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng, hạch toán vào Mục 104 "Tiền thưởng"; khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Mục 105 "Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập Qũy dự phòng ổn định thu nhập, hạch toán vào Mục 134 “Chi khác”, tiểu mục 16 theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế toán quý, báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định hiện hành.
- Thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư hướng dẫn kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này;
- Trường hợp đơn vị sự nghiệp chưa có Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền, chưa có Quy chế chi tiêu nội bộ gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát chi theo các chế độ chi tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Cuối năm, căn cứ đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện chuyển số dư kinh phí chi thường xuyên, thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục sử dụng. Riêng đối với số dư chi thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí, Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách. Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này);
- Bộ chủ quản xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này).
Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này, đơn vị lập phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này).
- Cơ quan chủ quản địa phương xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp (theo phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này).
- Cơ quan Tài chính xem xét, có ý kiến bằng văn bản về việc phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
- Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản địa phương trình Uỷ ban nhân dân các cấp (hoặc cơ quan được uỷ quyền) ra quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong đó xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Trình tự xem xét, phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị sự nghiệp, thực hiện như quy định tại khoản 1, Mục XI Thông tư này.
Trường hợp đơn vị có yêu cầu và đủ điều kiện thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm 2006 thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ kể từ khi Nghị định số 43/2006/ NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành.
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính định kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên về kết quả thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trước ngày 31 tháng 01 năm sau (theo phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này).
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá về tình hình triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 2 của năm sau (theo phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để được kịp thời giải quyết ./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
PHỤ LỤC SỐ 01
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
(Ban hành kèm Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính)
Bản nội dung quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị sự nghiệp lập có các nội dung chính sau:
1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị.
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của KBNN; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
2. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ ở một số khoản chi sau:
a) Về chế độ công tác phí: Căn cứ vào chế độ quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, Thủ trưởng đơn vị sau khi thống nhất trong đơn vị xây dựng quy chế quản lý và mức thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác, theo một trong hai hình thức sau:
- Thực hiện theo các nội dung quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp; riêng đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn theo quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, mức sử dụng của các năm trước, tuỳ theo từng đối tượng cụ thể đơn vị xây dựng mức khoán công tác phí tháng hoặc chuyến (bao gồm tiền tàu xe đi lại, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, chi phí khác), chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác là: Giấy đi đường có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.
b) Chi tiêu hội nghị và tiếp khách: căn cứ vào chế độ hiện hành của nhà nước, đơn vị quy định mức chi hội nghị do đơn vị tổ chức; quy định cụ thể đối tượng và mức chi tiếp khách đến giao dịch với đơn vị.
c) Sử dụng văn phòng phẩm: Căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của từng cán bộ, viên chức, hoặc từng phòng, ban, bộ phận (bút viết, giấy in, giấy phô tô, mực in, mực phôtôcopy, cặp đựng tài liệu…) của các năm trước, đơn vị có thể xây dựng mức khoán bằng hiện vật cho từng cá nhân, phòng, ban, bộ phận hoặc khoán bằng tiền trên cơ sở mức khoán bằng hiện vật;
d) Về sử dụng điện thoại:
- Về sử dụng điện thoại tại công sở: căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận…
- Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định, nhưng mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được quyết định việc cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán). Đối với đơn vị sự nghiệm bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 400.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động; Đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách bảo đảm: Mức thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại tối đa không quá 100.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại cố định tại nhà riêng và 200.000 đồng/máy/tháng đối với điện thoại di động.
Đ) Về sử dụng điện trong cơ quan:
Đơn vị xây dựng quy chế quy định về việc sử dụng điều hòa nhiệt độ, điện thắp sáng trong cơ quan; không sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
e) Về sử dụng ô tô phục vụ công tác:
Căn cứ quy định hiện hành của nhà nước, đơn vị xây dựng quy chế quy định cụ thể các đối tượng được sử dụng, xe ô tô hiện có của đơn vị hoặc thuê xe dịch vụ, không sử dụng xe ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Quy định cụ thể việc xử lý đối với các trường hợp sử dụng xe ô tô không đúng quy định;
g) Thanh toán các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn:
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của mỗi lĩnh vực sự nghiệp có đặc điểm riêng, trên cơ sở định mức kinh tế mỹ thuật và mức chi hiện hành, đơn vị sự nghiệp xây dựng quy chế quản lý, thanh toán các khoản chi nghiệp vụ cho phù hợp khả năng nguồn tài chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
h) Hoạt động dịch vụ:
Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ, xây dựng quy chế quản lý hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu chi, mức thu của các đơn vị trực thuộc.
Quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của đơn vị trong hoạt động dịch vụ; Quy định việc trích khấu hao tài sản, duy tu và sửa chữa lớn TSCĐ dùng trong hoạt động dịch vụ; cụ thể hóa quy định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc.
Đối với quy chế quản lý hoạt động dịch vụ đơn vị có thể xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi đối với các đơn vị trực thuộc nhưng phải bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật; Quy định tỷ lệ trích nộp của cho đơn vị trực thuộc, đối với đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi phí của hoạt động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí chung của đơn vị.
Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ đơn vị phải xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảm đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích lũy.
i) Quy định mua sắm tài sản nhà nước tại đơn vị:
Quy định cụ thể việc mua sắm, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, thanh lý tài sản của đơn vị;
k) Dự kiến chênh lệch thu lớn hơn chi năm kế hoạch: để dự kiến chi trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ; Xây dựng phương án trả lương, trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức theo quy định của Thông tư.
l) Về trả thu nhập cho cán bộ, viên chức:
- Về trả tiền lương ngạch bậc và các khoản phụ cấp theo lương (nếu có): Căn cứ vào chế độ tiền lương ngạch, bậc và các khoản phụ cấp theo lương (nếu có), hệ số lương theo tiêu chuẩn chức danh viên chức, hiệu quả công việc của từng cán bộ, viên chức đơn vị sự nghiệp, đơn vị xây dựng quy chế chi trả tiền lương cho từng cán bộ, viên chức.
- Về trả thu nhập tăng thêm: Căn cứ vào kết quả tài chính của năm trước và khả năng của năm kế hoạch, đơn vị xây dựng phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động của đơn vị gồm lao động trong biên chế, lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên; phương án trả thu nhập tăng thêm cho cá nhân theo nguyên tắc người nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được hưởng cao hơn và ngược lại; phương án trả thu nhập tăng thêm dựa trên lương cấp bậc chức vụ, hiệu suất công tác của từng cán bộ, phòng, ban đơn vị trực thuộc được phân công theo bình bầu A,B,C… để từ đó xây dựng hệ số trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức trong đơn vị cho phù hợp.
m) Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm trong năm:
Căn cứ quy định tại Thông tư và khả năng nguồn chênh lệch thu chi của từng quý đơn vị quy định cụ thể tạm chi trước thu nhập tăng thêm hàng tháng hoặc quý cho người lao động với nguyên tắc mức tạm ứng hàng quý không vượt quá 40% chênh lệch thu chi đơn vị xác định được theo từng quý (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động), không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm được một quý (đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
o) Quy định trích lập và sử dụng các quỹ:
Căn cứ quy định tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn, đơn vị xây dựng quy chế trích lập và sử dụng cụ thể của từng quỹ; gồm:
- Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động:
+ Quy định cơ chế trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: từ các hoạt động dịch vụ, tiết kiệm chi thường xuyên; Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Cơ chế trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi.
+ Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập (mức trích và quy định trường hợp sử dụng quỹ).
+ Quy định cụ thể sử dụng các quỹ (đối tượng và mức chi cụ thể).
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: đơn vị xây dựng nội dung, mức chi cụ thể về chi khen thưởng, chi phúc lợi, chi tăng cường cơ sở vật chất từ nguồn kinh phí tiết kiệm và chênh lệch thu chi dịch vụ.
p) Quy định việc xử lý vi phạm đối với các trường hợp khi sử dụng vượt mức khoán; tiêu chuẩn, định mức quy định.
PHỤ LỤC SỐ 02
PHƯƠNG ÁN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Dùng cho đơn vị sự nghiệp cấp III báo cáo cơ quan quản lý cấp trên)
- Căn cứ quyết định số … của cơ quan chủ quản quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
- Căn cứ quyết định số … của cơ quan chủ quản giao chỉ tiêu biên chế;
- Căn cứ QĐ số … của cơ quan chủ quản giao nhiệm vụ của năm…, chi tiết từng nhiệm vụ được giao;
Đơn vị triển khai tổ chức, bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được giao như sau: trong đó nêu rõ các đơn vị trực thuộc, số biên chế và lao động hợp đồng;
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
1. Về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế: Trong đó nêu rõ nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc, số biên chế, lao động;
2. Về dự toán thu, chi:
a) Biểu số liệu (biểu số 2 đính kèm), trong đó nêu rõ:
- Về mức thu sự nghiệp:
+ Các khoản phí, lệ phí: thu theo quyết định số…
+ Các khoản thu do đơn vị tự quyết định: nêu cụ thể.
+ Thực hiện chính sách miễn giảm theo quy định: nêu cụ thể.
b) Căn cứ vào dự toán thu, chi năm đầu thời kỳ ổn định và nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính đơn vị xác định phân loại đơn vị sự nghiệp và số kinh phí ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký tên đóng dấu) |
BIỂU KÈM THEO PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM…
(Kèm theo phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập)
Số TT |
Nội dung |
Năm trước liền kề |
Năm đầu giai đoạn ổn định phân loại |
|
Dự toán |
Ước TH |
|
||
A |
Thu, chi thường xuyên |
|
|
|
I |
Thu sự nghiệp: * |
|
|
|
1 |
- Số phí, lệ phí được để lại chi theo quy định |
|
|
|
2 |
Thu hoạt động dịch vụ |
|
|
|
3 |
Thu khác |
|
|
|
II |
Chi thường xuyên: |
|
|
|
1 |
Chi thường xuyên phục vụ nhiệm vụ được giao |
|
|
|
2 |
Chi phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí |
|
|
|
3 |
Chi hoạt động dịch vụ (Bao gồm thực hiện nghĩa vụ với NSNN, khấu hao cơ bản) |
|
|
|
III |
Chênh lệch đề nghị NSNN cấp (I-II) |
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Chi NSNN không thường xuyên |
|
|
|
1 |
Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ theo dự án được duyệt |
|
|
|
2 |
Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp Bộ |
|
|
|
3 |
Chi thực hiện chương trình đào tạo |
|
|
|
4 |
Chi thực hiện các CTMTQG |
|
|
|
5 |
Chi thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng |
|
|
|
6 |
Chi thực hiện tinh giản biên chế (nếu có) |
|
|
|
7 |
Chi ĐTXDCB |
|
|
|
8 |
Chi đối ứng các dự án |
|
|
|
9 |
Chi khác (nếu có) |
|
|
|
* Chi tiết theo phụ lục (1) kèm theo
DỰ TOÁN THU, CHI PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
(Phụ lục kèm theo biểu số 02)
Đơn vị: Nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Tổng thu |
Nộp NSNN |
Được để lại chi |
||||||
Năm trước liền kề |
Năm đầu ổn định phân loại |
Năm trước liền kề |
Năm đầu ổn định phân loại |
Năm trước liền kề |
Năm đầu ổn định phân loại |
|||||
Dự toán |
Ước TH |
|
Dự toán |
Ước TH |
|
Dự toán |
Ước TH |
|||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Phí, lệ phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết theo từng loại phí, lệ phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
+ Phí A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
+ Phí B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
+ ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Hoạt động dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi tiết theo từng loại dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
+ Dịch vụ A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
+ Dịch vụ B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
+ ……….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2.1
DỰ TOÁN THU, CHI PHÍ, LỆ PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Đơn vị: nghìn đồng
Số TT |
Nội dung |
Tổng thu |
Nộp NSNN |
Được để lại chi |
|
I |
Phí, lệ phí: |
|
|
|
|
|
Chi tiết từng loại phí, lệ phí |
|
|
|
|
II |
Hoạt động dịch vụ |
|
|
|
|
|
Chi tiết từng loại dịch vụ |
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 03
|
|||||
Cơ quan chủ quản: Số…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ……, Ngày…… tháng…… năm 200… |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU NĂM 200……..
(Dùng cho đơn vị dự toán cấp II báo cáo cấp I, Cấp I tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp)
Số TT |
Tên đơn vị |
Tổng số đơn vị sự nghiệp |
Dự toán thu sự nghiệp |
Dự toán chi thường xuyên |
NSNN cấp chi thường xuyên |
||||||||
Tổng số |
Phí, lệ phí phần để lại chi (*1) |
Thu sản xuất dịch vụ (2*) |
Thu sự nghiệp khác (3*) |
Tổng số |
Chi TX phục vụ nhiệm vụ được giao |
Chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí |
Chi hoạt động dịch vụ |
|
|||||
1 |
2 |
|
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11=7-3 |
||
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
II |
Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
III |
Đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
2 |
Loại……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
+ Đơn vị…….… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Người lập biểu
|
Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I |
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- (1*): Cột 4 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 1 - cột 2).
- (2*): Cột 5 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 2 - cột 2).
- (3*): Cột 6 = số liệu tại biểu phụ lục số 2 (phần A mục I khoản 3 - cột 2).
|
Phụ lục số 04 |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN… ******* Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- ……, Ngày tháng năm |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
BỘ TRƯỞNG BỘ (CHỦ TỊCH UBNN CÁC CẤP)…
- Căn cứ Nghị định (Quyết định) số…… ngày…… của…… về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của…
- Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Căn cứ vào ý kiến của (Cơ quan Tài chính…) tại văn bản số……. ngày / /200 về phân loại đơn vị sự nghiệp và mức NSNN cấp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị…
Điều 2. Đơn vị được phân loại đơn vị sự nghiệp…; Kinh phí ngân sách cấp bảo đảm chi hoạt động thường xuyên năm 200 của đơn vị là … đồng (nếu là đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động; đơn vị sự nghiệp kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ);
Điều 3. Căn cứ vào phân loại đơn vị sự nghiệp trên và kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm chi hoạt động thường xuyên, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.
Nơi nhận: - Như trên; - Cơ quan TC đồng cấp; - KBNN nơi đơn vị giao dịch; - Lưu VT,… |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN(Ký tên, đóng dấu) |
|
|
|
|
Đơn vị:… |
Phụ lục số 05 |
||
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
|||
|
|
|
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
(Dùng cho các đơn vị dự toán cấp III báo cáo đơn vị dự toán cấp trên)
I. Đánh giá chung:
1. Về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao:
- Khối lượng công việc hoàn thành trong năm;
- Chất lượng các công việc đã hoàn thành được duyệt hoặc chấp nhận;
- Thời hạn hoàn thành công việc;
- Tình hình chấp hành chính sách chế độ và các quy định về tài chính;
- Thực hiện các nhiệm vụ sự nghiệp đặc thù của đơn vị.
2. Về tổ chức bộ máy:
3. Về thực hiện các chỉ tiêu về tài chính, gồm:
- Về mức thu sự nghiệp:
- Các khoản phí, lệ phí: thu theo quyết định số…
- Các khoản thu do đơn vị tự quyết định: nêu cụ thể
- Thực hiện chính sách miễn giảm theo quy định: nêu cụ thể
II. Đánh giá cụ thể:
1. Về biên chế:
- Tổng số biên chế đầu năm………………………… người
- Số lao động có mặt………………………………… người
2. Về tổ chức bộ máy:
- Số Phòng, Ban, Trung tâm trực thuộc hiện có đầu năm báo cáo:………
- Số Phòng, Ban, Trung tâm trực thuộc hiện có cuối năm báo cáo:………
3. Về kinh phí:
a) Kinh phí chi hoạt động: Trong đó:
- Kinh phí giao ổn định (đối với đơn vị SN tự bảo đảm một phần chi phí; đơn vị SN do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động)…….. đồng, trong đó:
+ Số kinh phí thực hiện:……………………………. đồng
+ Số kinh phí tiết kiệm được:………………………. đồng
+ Tỷ lệ kinh phí tiết kiệm được so với kinh phí được giao:…..%
- Kinh phí không thực hiện tự chủ………………….. đồng
b) Thu sự nghiệp:
- Dự toán giao:
- Số thực hiện:
c) Chênh lệch thu chi thường xuyên:
d) Phân phối sử dụng kinh phí tiết kiệm và chênh lệch thu chi:
- Trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập quỹ ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
- Tổng thu nhập tăng thêm của người lao động:…….. đồng
Trong đó:
+ Thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động:………đ/tháng; hệ số tăng thu nhập bình quân:……. lần.
+ Người có thu nhập tăng thêm cao nhất:…………….đ/tháng
+ Người có thu nhập tăng thêm thấp nhất:…………….đ/tháng
5. Những khó khăn, tồn tại, kiến nghị:
Người lập báo cáo (Ký tên) |
… Ngày…… tháng……năm…… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) |
|
Đơn vị:… |
Phụ lục số 06 |
||
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
|||
|
|
|
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2006/NĐ-CP NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
(Dùng cho: Các đơn vị dự toán cấp II báo cáo đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan Tài chính cùng cấp, các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ)
I. Đánh giá chung:
Tình hình triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
II. Đánh giá cụ thể:
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ nhà nước của các đơn vị sự nghiệp.
2. Đánh giá tình hình triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006:
- Tổng số đơn vị SN:
- Số đơn vị thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP (chi tiết theo biểu đính kèm).
3. Tình hình xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp:
4. Tình hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính các đơn vị.
5. Tình hình thu nhập người lao động:
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập dưới 1 lần……………… đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 1 – 2 lần………… đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 2 – 3 lần…………. đơn vị
- Số đơn vị có hệ số tăng thu nhập từ trên 3 lần trở lên………. đơn vị
- Đơn vị có người thu nhập tăng thêm cao nhất là ….. đ/tháng (tên đơn vị);
- Đơn vị có người thu nhập tăng thêm thấp nhất là ….. đ/tháng (tên đơn vị).
6. Các biện pháp thực hành tiết kiệm và tăng thu:
7. Những khó khăn, tồn tại, kiến nghị:
Người lập báo cáo (Ký tên) |
… Ngày…… tháng……năm…… THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) |
THÔNG
TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
71/2006/TT-BTC NGÀY 9 THÁNG 8 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
43/2006/NĐ-CP
NGÀY 25/4/2006 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH QUYỀN TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập, như sau:
I. Về phạm vi và đối
tượng điều chỉnh theo quy định tại
Điều 1 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
1.
Đối tượng thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định thành
lập (đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy
kế toán theo quy định của Luật kế toán),
hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; sự
nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự
nghiệp Văn hoá - Thông tin (bao gồm cả đơn
vị phát thanh truyền hình ở địa phương),
sự nghiệp Thể dục- Thể thao, sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Đối với Đài
Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các
đơn vị sự nghiệp có quy trình hoạt
động đặc thù; các đơn vị sự nghiệp
có các đơn vị trực thuộc thì đối
tượng thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính là các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc đảm bảo các
điều kiện là đơn vị dự toán
độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ
chức bộ máy kế toán theo quy định của
Luật kế toán.
2. Các tổ chức nghiên cứu
khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập và các văn
bản hướng dẫn.
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội được áp dụng theo quy định
của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư
này.
II. Về
phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
được hướng dẫn như sau:
1. Các
đơn vị sự nghiệp được phân
loại như sau:
a) Đơn vị có
nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi phí hoạt động).
b) Đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn
lại được ngân sách nhà nước cấp
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động).
c) Đơn vị có nguồn
thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi
tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động).
Việc phân loại đơn
vị sự nghiệp theo quy định trên,
được ổn định trong thời gian 3 năm,
sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại
cho phù hợp.
Trong thời gian ổn
định phân loại, trường hợp đơn
vị sự nghiệp có thay đổi chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại
lại cho phù hợp.
2. Cách xác
định để phân loại đơn vị sự
nghiệp:
Mức
tự bảo đảm chi phí Tổng số
nguồn thu sự nghiệp
hoạt
động thường xuyên
= --------------------------------------------
x 100 %
của đơn vị
(%) Tổng số
chi hoạt động thường xuyên
Trong
đó:
- Tổng số nguồn thu
sự nghiệp theo quy định tại: điểm 1.2,
khoản 1, Mục VIII;
điểm 1.2, khoản 1, Mục IX của Thông tư
này.
- Tổng số chi hoạt
động thường xuyên theo quy định tại:
điểm 2.1, khoản 2, Mục VIII; điểm 2.1,
khoản 2, Mục IX của Thông tư này.
Tổng số nguồn thu
sự nghiệp và tổng số chi hoạt động
thường xuyên tính theo dự toán thu, chi của năm
đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân
loại như sau:
a) Đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động, gồm:
- Đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên xác định theo công
thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự
nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt
động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước đặt hàng.
b) Đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có
mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên xác định theo công thức trên, từ
trên 10% đến dưới 100%.
c) Đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự
nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên xác định theo công
thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự
nghiệp không có nguồn thu.
3. Đối với các
đơn vị sự nghiệp đặc thù trực
thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp có quy trình
hoạt động đặc thù quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, thì các đơn
vị sự nghiệp đặc thù được phân
loại theo loại của đơn vị sự
nghiệp cấp trên.
III. Về huy động vốn
và vay vốn tín dụng theo quy định tại
Điều 11 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
1. Đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động có các hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng và nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao,
được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, huy động vốn của cán bộ, viên
chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động sự nghiệp, tổ chức hoạt
động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
Các dự án đầu tư
từ nguồn vốn vay tín dụng, vốn huy
động phải thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật, công khai, dân chủ trong
đơn vị, theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt và báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên biết, theo dõi, kiểm tra thực hiện.
2. Về chi trả lãi tiền
vay, lãi tiền huy động:
a) Chi trả lãi tiền vay cho các
tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế
căn cứ vào hợp đồng vay;
b) Chi trả lãi tiền huy
động của cán bộ, viên chức (huy động
vốn theo hình thức vay của cán bộ, viên chức)
theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhưng tối đa không quá mức lãi suất để
tính chi phí hợp lý quy định tại Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
3. Nguồn vốn chi trả lãi
tiền vay, lãi tiền huy động; tiền vay, tiền
huy động để làm vốn hoạt động
dịch vụ:
a) Nguồn vốn chi trả lãi
tiền vay, lãi tiền huy động (theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức) đơn vị
được tính trong chi phí của các hoạt động
dịch vụ do các khoản vay và huy động mang
lại. Trường hợp huy động vốn theo hình
thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với
đơn vị và được hưởng lãi phụ
thuộc vào tỷ lệ vốn góp, thì lãi tiền huy
động được chi trả từ tiền lãi
của hoạt động dịch vụ đó, không
được tính vào chi phí.
b) Nguồn vốn chi trả tiền
vay, tiền huy động thực hiện theo quy
định hiện hành của nhà nước.
4. Đơn vị
được dùng tài sản mua sắm từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp và từ
nguồn vốn vay, vốn huy động để thế
chấp vay vốn theo quy định của pháp luật;
không được sử dụng kinh phí, tài sản
của ngân sách nhà nước để thế chấp vay
vốn, chi trả tiền vay, tiền huy động.
IV. Về quản lý tài sản
nhà nước theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
1. Đơn vị sự
nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản nhà
nước theo quy định hiện hành về quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập. Việc quản lý sử dụng
đất tại đơn vị sự nghiệp
phải thực hiện theo đúng quy định của
Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn luật hiện hành.
2. Đối với các tài
sản cố định sử dụng vào hoạt
động dịch vụ đơn vị phải
thực hiện trích khấu hao tài sản cố
định theo chế độ áp dụng cho doanh
nghiệp nhà nước quy định tại Quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tiền trích khấu hao và
tiền thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài
sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước,
được để lại và hạch toán vào Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp
(đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động), được
để lại tăng nguồn kinh phí đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất,
đổi mới trang thiết bị (đối với
đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp -
nếu có).
Tiền trích khấu hao, tiền
thu do thanh lý (sau khi trừ chi phí thanh lý) của tài sản
thuộc nguồn vốn vay, vốn huy động
đơn vị được dùng để trả
nợ tiền vay, tiền huy động. Trường
hợp đã trả đủ tiền vay, tiền huy
động, số còn lại đơn vị bổ sung
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
V. Về hoạt động liên
doanh, liên kết, được hướng dẫn như
sau:
1. Đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động có hoạt động liên doanh, liên kết
thực hiện theo quy định tại Chuẩn mực
số 07 - Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty
liên kết, Chuẩn mực số 08 - Thông tin tài chính
về các khoản vốn góp liên doanh, ban hành theo Quyết
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và
công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 3).
2. Đơn vị sự
nghiệp được sử dụng tài sản
đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp, tiền vay, tiền huy
động để góp vốn với các đơn
vị, tổ chức khác dưới hình thức liên doanh,
liên kết theo quy định của pháp luật. Việc
sử dụng đất để góp vốn liên doanh liên
kết phải thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
3. Kết quả hoạt
động tài chính đối với hoạt động
liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp
thuế theo quy định của pháp luật được
hạch toán là kết quả của hoạt động
dịch vụ và được quản lý sử dụng
theo quy định của Thông tư này.
4. Các hoạt động liên
doanh, liên kết phải được công khai dân chủ
trong đơn vị và thực hiện chế độ
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
VI. Về tài khoản giao
dịch theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, được hướng dẫn như sau:
1. Đơn vị sự
nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước để thực hiện thu, chi qua Kho bạc
Nhà nước đối với các khoản kinh phí thuộc
ngân sách nhà nước theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, gồm: kinh phí ngân sách nhà
nước cấp; các khoản thu, chi phí và lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước và các khoản khác của
ngân sách nhà nước (nếu có).
2. Đơn vị sự
nghiệp được mở tài khoản tại Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản thu, chi hoạt động dịch vụ.
VII.
Về xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ,
được hướng dẫn như sau:
1. Để chủ động
sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên
được giao đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu
nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên
chức thực hiện và Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi (nội dung xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn tại phụ
lục số 01 kèm theo Thông tư này).
2. Nguyên tắc, nội dung và
phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
a) Quy chế chi tiêu nội
bộ do Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp ban hành sau khi tổ chức thảo luận
rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý
kiến thống nhất
của tổ chức công đoàn đơn vị.
b) Quy chế chi tiêu nội bộ phải
gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính
cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện;
gửi Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ
kiểm soát chi. Trường hợp có các quy định
không phù hợp với quy định của Nhà nước
thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý
kiến yêu cầu đơn vị phải điều
chỉnh lại cho phù hợp; đồng gửi cơ quan
tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch.
c)
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy
định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, mức chi thống nhất trong
đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ được giao, phù hợp với hoạt
động đặc thù của đơn vị, sử
dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng
cường công tác quản lý.
d) Đối với
nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ (chi quản lý, chi nghiệp vụ
thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn,
định mức và nội dung chi quy định tại
tiết e, của khoản này), Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp được:
- Đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động: Thủ trưởng đơn vị
được quyết định mức chi quản lý và
chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đối với
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
Thủ trưởng đơn vị quyết định
mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
đ) Đối với
những nội dung chi, mức chi cần thiết cho
hoạt động của đơn vị, trong phạm
vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành, thì
Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng
mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công
việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn
vị.
e) Đối với một số tiêu
chuẩn, định mức và mức chi đơn vị
sự nghiệp phải thực hiện đúng các quy
định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm
việc;
- Tiêu chuẩn, định
mức trang bị điện thoại công vụ tại
nhà riêng và điện thoại di động;
- Chế độ công tác phí
nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách
nước ngoài và hội thảo quốc tế ở
Việt
- Chế độ quản lý,
sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu
quốc gia;
- Chế độ sử
dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách
thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
- Chế độ quản lý,
sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn
viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
- Chế độ quản lý,
sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ hoạt động
sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà
nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và công nghệ.
g) Thủ trưởng
đơn vị căn cứ tính chất công việc,
khối lượng sử dụng, tình hình thực
hiện năm trước, quyết định
phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ
phận, đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc sử dụng như: sử dụng
văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe,
điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết kiệm
do thực hiện khoán được xác định chênh
lệch thu, chi và được phân phối, sử
dụng theo chế độ quy định.
h) Thực hiện Quy chế chi tiêu nội
bộ, đơn vị phải bảo đảm có
chứng từ, hoá đơn
hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các
khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí
được đơn vị
thực hiện chế độ khoán theo quy chế
chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước
sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động hàng tháng theo
hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày
14/4/2003 của Bộ Tài chính;
i) Đơn vị sự nghiệp không
được dùng kinh phí của đơn vị
để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài
sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân
mượn dưới bất kỳ hình thức nào
(trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo
chế độ quy định).
VIII. Về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động, thực hiện
theo quy định tại Mục 2 Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
được hướng dẫn như sau:
1. Về
nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại
Điều 14 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
1.1. Kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân
đối với nguồn thu sự nghiệp);
được cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp giao, trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối
với các đơn vị không phải là tổ chức
khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
e) Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
g)
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo
chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có);
h)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự toán được giao hàng năm;
i)
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có
nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
k) Kinh phí khác (nếu
có).
1.2. Nguồn
thu sự nghiệp; gồm:
a) Phần được
để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
b) Thu từ hoạt
động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn và khả năng của đơn vị, cụ
thể:
-
Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ
hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các
hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
-
Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu
từ các hoạt động dịch vụ về khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế
dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với
các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu,
vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động
cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương
tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các
dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng
lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
-
Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các
buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng
biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng
tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt
động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí,
xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí,
thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
-
Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt
động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế: Thu
tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ
nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công
nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất
và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
c) Thu khác (nếu có).
d) Lãi được chia từ
các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền
gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch
vụ.
1.3.
Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho
theo quy định của pháp luật.
1.4.
Nguồn khác, gồm:
a)
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và
vốn huy động của cán bộ, viên chức trong
đơn vị.
b) Nguồn vốn tham gia liên
doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
2.
Về nội dung chi, thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
được hướng dẫn như sau:
2.1. Chi
thường xuyên:
a) Chi hoạt
động thường xuyên theo chức năng, nhiệm
vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công
cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ;
sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định.
b) Chi
hoạt động thường xuyên phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí, gồm: Tiền lương; tiền
công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho
số lao động trực tiếp phục vụ công tác
thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn;
sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
c) Chi cho
các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao
vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định;
sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi
tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay
của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
2.2. Chi
không thường xuyên, gồm các khoản chi theo quy
định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ.
3. Về tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm thực hiện theo quy
định tại Điều 18 Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và
được hướng dẫn như sau:
3.1. Tiền lương, tiền
công:
a) Đối với
những hoạt động thực hiện chức
năng nhiệm vụ nhà nước giao; hoạt
động thu phí, lệ phí thì tiền lương,
tiền công của người lao động, đơn
vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức
vụ do nhà nước quy định.
b) Đối với những
hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà
nước đặt hàng, có đơn giá tiền
lương trong đơn giá sản phẩm được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền
lương, tiền công của người lao
động, đơn vị tính theo đơn giá quy
định.
Đối với sản
phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm,
thì tiền lương, tiền công của người lao
động đơn vị tính theo tiền lương
cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định.
c) Đối với các hoạt
động dịch vụ đơn vị có thành lập
tổ chức sự nghiệp trực thuộc để
hoạt động dịch vụ và tổ chức
hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại
dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công
của người lao động thực hiện hoạt
động dịch vụ đó, đơn vị
được áp dụng theo chế độ tiền
lương của doanh nghiệp nhà nước tại
Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ quy định hệ thống thang
bảng lương và chế độ phụ cấp
lương trong các công ty nhà nước, Nghị
định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ quy định quản lý lao động, tiền
lương và thu nhập trong các công ty nhà nước.
Đối với các hoạt
động dịch vụ, đơn vị không thành
lập tổ chức sự nghiệp trực thuộc và
hạch toán riêng doanh thu, chi phí của từng loại
dịch vụ; thì chi phí tiền lương, tiền công
của người lao động thực hiện hoạt
động dịch vụ đó đơn vị tính theo
tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà
nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
a) Nhà nước khuyến khích
các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết
kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập
cho người lao động trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước; căn cứ kết quả tài chính trong
năm, đơn vị quyết định tổng
mức thu nhập tăng thêm trong năm, như sau:
- Đối với đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí
hoạt động, được quyết định
tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, sau khi
đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp theo quy định
tại khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.
- Đối với đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một
phần chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong
năm, nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong
năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực
hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định tại
khoản 4, Mục VIII của Thông tư này.
Quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để
tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm của
đơn vị, bao gồm:
- Tiền lương ngạch
bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có): Tính trên cơ sở hệ
số lương, hệ số phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)
của người lao động trong đơn vị
(lao động trong biên
chế và lao động hợp đồng từ 1 năm
trở lên) và mức tiền lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định.
- Tiền lương tăng thêm
của người lao động do nâng bậc theo niên
hạn hoặc nâng bậc trước thời hạn
(nếu có).
Quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ trong năm của đơn
vị nêu trên không bao gồm khoản tiền công trả
theo hợp đồng vụ việc.
b) Việc chi trả thu nhập
tăng thêm cho từng người lao động trong
đơn vị (lao động trong biên chế và lao
động hợp đồng từ 1 năm trở lên)
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị
và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu
suất công tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng
thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều
hơn.
3.3. Khi nhà nước
điều chỉnh các quy định về tiền
lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ
tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định do đơn vị tự bảo đảm
từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác theo
quy định của Chính phủ.
Trường hợp
sau khi đã sử dụng các nguồn trên, nhưng vẫn
không bảo đảm đủ tiền lương
tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định,
phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà
nước xem xét, bổ sung để bảo đảm
chế độ tiền lưuơng chung theo quy
định của Chính phủ.
4. Về sử dụng kết
quả hoạt động tài chính trong năm, thực
hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, được hướng dẫn như sau:
Hàng năm
sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp khác theo quy định; phần chênh
lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước
đặt hàng), đơn vị được sử
dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% số
chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động, theo hướng dẫn
tại điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII Thông tư này.
- Trích lập Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập. Đối với Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa
hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và
thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
Trường hợp chênh
lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc,
chức vụ trong năm đơn vị được
quyết định sử dụng, như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động;
- Trích lập các quỹ: Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp (không
khống chế mức trích tối thiểu 25% chênh
lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không
quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm.
Căn cứ quy
định trên đây, mức cụ thể chi trả thu
nhập tăng thêm và trích lập các quỹ do Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị.
Nội dung chi của
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi theo quy
định trên bao gồm cả nội dung chi khen
thưởng, chi phúc lợi của hoạt động thu
phí, lệ phí (đối với những đơn vị
được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí).
5. Về sử dụng các
quỹ, thực hiện theo quy định tại
Điều 20 của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
6. Tạm chi trước thu
nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt
động tài chính quý, năm của đơn vị,
nhằm động viên kịp thời người lao
động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp có thể tạm chi trước thu
nhập tăng thêm cho người lao động trong
đơn vị. Mức tạm chi trước thu nhập
tăng thêm hàng quý tối đa không quá 40% số chênh
lệch thu lớn hơn chi đơn vị xác
định được theo quý.
Sau khi quyết toán năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định
được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn
chi, thủ trưởng đơn vị thực hiện
chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế
độ quy định cho người lao động theo
quy chế chi tiêu nội của đơn vị.
Trường hợp đơn vị đã tạm chi
vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành
để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu
nội bộ; số chi vượt phải trừ vào
số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
7. Đơn vị
sự nghiệp không được sử dụng các
nguồn kinh phí được quy định tại
khoản 2, Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động và trích lập các
quỹ.
IX. Về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp do ngân
sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, thực hiện theo Mục 3 Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ, được hướng dẫn như sau:
1.
Nguồn tài chính, thực hiện theo quy định tại
Điều 21 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
1.1. Kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm
hoạt động thường xuyên thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao,
được cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp giao trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối
với các đơn vị không phải là tổ chức
khoa học và công nghệ);
c) Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được
cấp có thẩm quyền giao;
e)
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo
chế độ do Nhà nước quy định (nếu
có).
g)
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi
dự toán được giao hàng năm;
h)
Vốn đối ứng thực hiện các dự án có
nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu
có).
1.2.
Nguồn thu sự nghiệp (nếu có); gồm:
a) Phần được
để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
b) Thu từ hoạt
động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn và khả năng của đơn vị,
hướng dẫn tại tiết b, điểm 1.2,
khoản 1, Mục VIII của Thông tư này;
c) Thu khác.
1.3. Nguồn vốn viện
trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
1.4.
Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có) .
2. Về
nội dung chi, thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ, được hướng
dẫn như sau:
2.1.
Chi thường xuyên:
a) Chi
hoạt động thường xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công
cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định.
b) Chi
hoạt động thường xuyên phục vụ cho công
tác thu phí và lệ phí (nếu có), gồm: Tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp
lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các
khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các
khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
c) Chi cho
các hoạt động dịch vụ (nếu có), gồm:
Tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao
vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định;
sửa chữa tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ.
2.2. Chi không thường xuyên:
gồm các khoản chi theo quy định tại khoản 2
Điều 22 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ.
3. Về
tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ, được hướng dẫn như sau:
3.1. Tiền
lương, tiền công:
a)
Đối với những hoạt động thực
hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước giao;
hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền
lương, tiền công của người lao
động, đơn vị tính theo tiền lương
cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy
định.
b) Đối với các hoạt
động dịch vụ (nếu có) chi phí tiền
lương, tiền công cho người lao động
thực hiện hoạt động dịch vụ đó,
đơn vị tính theo tiền lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
3.2. Thu nhập tăng thêm:
a) Nhà nước khuyến khích
các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết
kiệm chi, tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập
cho người lao động trên cơ sở hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước; căn cứ kết quả tài chính trong
năm, đơn vị được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong
năm cho người lao động, nhưng tối đa
không quá 01 lần quỹ tiền lương cấp
bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy
định.
Quỹ tiền lương
cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính
tổng thu nhập tăng thêm trong năm, đơn vị
xác định theo hướng dẫn tại tiết a,
điểm 3.2, khoản 3, Mục VIII của Thông tư này.
b) Việc chi trả thu nhập
tăng thêm cho từng người lao động (lao
động trong biên chế và lao động hợp
đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị và bảo đảm
nguyên tắc người nào có hiệu suất công tác cao,
đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm
chi thì được trả nhiều hơn.
3.3. Khi nhà nước
điều chỉnh các quy định về tiền
lương, nâng mức lương tối thiểu;
khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ
tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định được bảo đảm từ các
nguồn theo quy định của Chính phủ.
4. Về sử dụng kinh
phí tiết kiệm được (khoản chênh lệch
thu lớn hơn chi), thực hiện theo quy
định tại Điều 26 Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;
được hướng dẫn như sau:
Hàng năm
sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các
khoản nộp khác theo quy định; phần kinh phí
tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn chi
của hoạt động dịch vụ (nếu có),
đơn vị được sử dụng theo trình
tự sau như sau:
- Trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động, theo hướng dẫn
tại điểm 3.2, khoản 3, Mục IX của Thông
tư này.
- Chi khen thưởng
định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của
đơn vị;
- Chi phúc lợi, trợ cấp
khó khăn, đột xuất cho người lao
động, kể cả các trường hợp nghỉ
hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện
tinh giản biên chế;
- Chi tăng cường cơ
sở vật chất của đơn vị;
- Trường hợp đơn
vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí
không ổn định, đơn vị có thể lập
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để
đảm bảo thu nhập cho người lao
động.
Căn cứ quy
định trên đây, mức cụ thể đối
với các khoản chi và trích lập quỹ dự phòng
ổn định thu nhập do Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Nội dung chi khen thưởng,
chi phúc lợi theo quy định trên đã bao gồm cả
nội dung chi khen thưởng, chi phúc lợi của
hoạt động thu phí, lệ phí (đối với
những đơn vị được giao nhiệm
vụ thu phí, lệ phí).
5. Tạm ứng chi trước
thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt
động tài chính quý, năm của đơn vị;
nhằm động viên kịp thời người lao
động phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao, căn cứ vào số kinh phí có thể
tiết kiệm thủ trưởng đơn vị
được quyết định tạm chi trước
thu nhập tăng thêm cho người lao động trong
đơn vị. Mức tạm chi hàng quý tối đa
không quá 50% số kinh phí có thể tiết kiệm
được một quý của đơn vị.
Sau khi quyết toán năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định
được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn
chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện
chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế
độ quy định cho người lao động theo
quy chế chi tiêu nội của đơn vị.
Trường hợp đơn vị đã tạm chi
vượt quá số chênh lệch thu lớn hơn chi dành
để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi tiêu
nội bộ; số chi vượt phải trừ vào
số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
6. Đơn vị
sự nghiệp không được sử dụng các
nguồn kinh phí quy định tại khoản 2
Điều 26 của Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ để
trả thu nhập tăng thêm cho người lao
động.
X. Lập dự toán, chấp hành
dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi:
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán,
hạch toán kế toán và quyết toán thu, chi ngân sách nhà
nước các đơn vị sự nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước, Luật kế toán, các văn bản
hướng dẫn Luật và quy định tại Thông
tư này.
1. Lập
dự toán:
1.1. Lập
dự toán của đơn vị sự nghiệp:
a) Lập
dự toán năm đầu thời kỳ ổn
định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả
hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính
của năm trước liền kề (có loại
trừ các yếu tố đột xuất, không thường
xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm
kế hoạch; xác định loại đơn vị
sự nghiệp theo quy định tại Mục II Thông
tư này, số kinh phí đề nghị ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động và đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động); cụ thể:
- Dự toán thu, chi thường
xuyên:
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản
thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng
thu, mức thu và tỷ lệ được để
lại chi theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản
thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch
hoạt động dịch vụ và mức thu do
đơn vị quyết định hoặc theo hợp
đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi: Đơn vị
lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm
vụ như: chi thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ nhà nước giao; chi phục
vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi hoạt động
dịch vụ theo các quy định hiện hành và quy
định tại Thông tư này.
- Dự toán chi không thường
xuyên đơn vị lập dự toán của từng
nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Dự toán thu, chi của
đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính
toán, chi tiết theo từng nội dung thu, chi gửi cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp để xem xét
tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản
(đối với đơn vị sự nghiệp trung
ương), gửi cơ quan chủ quản địa
phương (đối với các đơn vị sự
nghiệp địa phương) theo quy định
hiện hành.
b) Lập
dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn
định:
- Đối với dự toán
thu, chi hoạt động thường xuyên: Căn cứ
quy định của nhà nước đơn vị
sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt
động thường xuyên của năm kế
hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên
(đối với đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động)
theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên của năm
trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh
phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của
năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền
quyết định.
- Dự toán chi không thường
xuyên, đơn vị lập dự toán của từng
nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
Dự toán thu, chi đơn
vị sự nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp để xem xét, tổng hợp
gửi Bộ, ngành chủ quản (đối với
đơn vị sự nghiệp trung ương), gửi
cơ quan chủ quản địa phương (đối
với các đơn vị sự nghiệp địa
phương) theo quy định hiện hành.
1.2. Lập
dự toán của cơ quan quản lý cấp trên:
a) Lập dự toán năm
đầu thời kỳ ổn định:
Căn cứ vào dự toán thu,
chi năm đầu thời kỳ ổn định do
đơn vị lập; cơ quan quản lý cấp trên
dự kiến phân loại đơn vị sự
nghiệp theo quy định tại Mục II Thông tư này
và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
chi hoạt động thường xuyên, chi không
thường xuyên cho đơn vị, tổng hợp
gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan liên quan
theo quy định hiện hành.
Việc xác định phân
loại đơn vị sự nghiệp và mức ngân sách
nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn
định (đối với đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động và đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên), thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 1, Mục XI của
Thông tư này.
b) Lập dự toán 2 năm
tiếp theo thời kỳ ổn định:
Hàng năm, trong thời kỳ
ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp, Bộ Chủ quản (đối với các
đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ
quan chủ quản (đối với các đơn vị
sự nghiệp địa phương) căn cứ vào
dự toán thu, chi của đơn vị sự nghiệp
lập, xem xét tổng hợp dự toán ngân sách nhà
nước, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.
2. Giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước:
2.1. Giao
dự toán năm đầu thời kỳ ổn
định:
Căn cứ vào dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm
quyền giao, Bộ chủ quản (đối với
đơn vị sự nghiệp trung ương), cơ
quan chủ quản địa phương (đối
với đơn vị sự nghiệp địa
phương) lập phương án phân bổ gửi cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm tra; sau khi có ý kiến
thống nhất của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ
quan chủ quản giao dự toán cho đơn vị
thực hiện:
a) Dự toán thu, chi hoạt
động thường xuyên:
-
Giao dự toán thu:
+ Tổng số thu phí, lệ phí
+ Số phí, lệ phí
được để lại đơn vị sử
dụng theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với từng loại phí,
lệ phí.
+ Số phí, lệ phí phải
nộp ngân sách nhà nước.
- Giao dự toán chi:
+ Giao dự toán chi từ
nguồn thu phí, lệ phí được để lại
sử dụng theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với từng
loại phí, lệ phí.
+ Giao dự toán chi hoạt
động thường xuyên từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước cấp: Căn cứ dự toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn
định đã được phê duyệt (đối
với đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động và
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động);
cơ quan chủ quản giao dự toán chi hoạt
động thường xuyên cho đơn vị, trong
phạm vị dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao. Dự toán
chi thường xuyên được giao và phân bổ vào nhóm
mục "Chi khác" của mục lục ngân sách nhà
nước.
Đối với hoạt
động dịch vụ, cơ quan chủ quản không
giao dự toán thu, chi; đơn vị sự nghiệp xây
dựng dự toán thu, chi để điều hành trong
năm.
b) Đối với dự toán
chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao
dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy
định hiện hành.
Dự toán chi không thường
xuyên được giao và phân bổ vào 4 nhóm mục chi
của mục lục ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành.
2.2. Giao
dự toán 2 năm tiếp theo của thời kỳ ổn
định:
a) Đối với dự toán
thu, chi hoạt động thường xuyên:
Hàng năm, trong thời kỳ
ổn định phân loại đơn vị sự
nghiệp, cơ quan chủ quản quyết định
giao dự toán thu, chi cho đơn vị sự nghiệp
theo quy định hiện hành.
Dự toán chi thường xuyên
do ngân sách nhà nước cấp (đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động và đơn
vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức
năm trước liền kề và kinh phí tăng thêm (bao
gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ
tăng thêm) hoặc giảm theo quyết định
của cấp có thẩm quyền, trong phạm vị
dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp
có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan tài chính.
b) Đối với dự toán
chi không thường xuyên: Cơ quan chủ quản giao
dự toán cho đơn vị thực hiện theo quy
định hiện hành.
2.3. Thực
hiện dự toán thu, chi:
Đối với dự toán chi
thường xuyên được cấp có thẩm
quyền giao, đơn vị sự nghiệp
được điều chỉnh nội dung chi cho phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị,
đồng thời gửi cơ quan cấp trên và Kho
bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để theo dõi quản lý, thanh toán và
quyết toán. Cuối năm ngân sách dự toán chi hoạt
động thường xuyên và các khoản thu sự
nghiệp chưa sử dụng hết đơn vị
được chuyển sang năm sau tiếp tục
sử dụng.
Đối với các khoản chi không
thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung
chi, nhóm mục chi; kinh phí cuối năm chưa sử
dụng, hoặc sử dụng không hết thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2.4. Hạch toán kế toán: Các
đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch
toán vào các mục thu, chi của mục lục ngân sách theo
quy định hiện hành. Ngoài ra một số khoản
chi được hướng dẫn cụ thể như
sau:
- Đối với
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động: Khoản chi trả thu nhập tăng
thêm cho người lao động, hạch toán vào Mục
108 "Các khoản thanh toán cho cá nhân" tiểu mục 03;
trích lập các quỹ, hạch toán vào Mục 134 "Chi
khác" tiểu mục chi tương ứng.
- Đối với
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
Khoản chi trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động, hạch toán vào Mục 108 "Các khoản
thanh toán cho cá nhân"; khoản chi khen thưởng,
hạch toán vào Mục 104 "Tiền thưởng";
khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm ngoài những
chính sách chung cho những người tự nguyện
về nghỉ việc trong quá trình tổ chức sắp
xếp lại lao động, hạch toán vào Mục 105
"Phúc lợi tập thể"; khoản chi trích lập
Qũy dự phòng ổn định thu nhập, hạch
toán vào Mục 134 "Chi khác", tiểu mục 16 theo quy
định của Mục lục ngân sách nhà nước.
2.5.
Quyết toán:
Đơn
vị sự nghiệp thực hiện lập báo cáo kế
toán quý, báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan quản
lý cấp trên theo quy định hiện hành.
2.6.
Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu, chi:
a) Kho bạc nhà
nước các cấp:
- Thực hiện
kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư
hướng dẫn kiểm soát chi đối với
đơn vị sự nghiệp thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính và hướng dẫn tại Thông tư này;
- Trường hợp
đơn vị sự nghiệp chưa có Quyết
định giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính của cơ quan có thẩm quyền,
chưa có Quy chế chi tiêu nội bộ gửi đến
Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch, Kho bạc Nhà nước thực
hiện việc kiểm soát chi theo các chế độ chi
tiêu hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Cuối năm,
căn cứ đề nghị của đơn vị,
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực
hiện chuyển số dư kinh phí chi thường xuyên,
thu sự nghiệp sang năm sau tiếp tục sử
dụng. Riêng đối với số dư chi
thường xuyên sau khi thực hiện chuyển kinh phí,
Kho bạc Nhà nước tổng hợp theo đơn
vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng
cấp trong thời hạn 45 ngày sau khi hết thời gian
chỉnh lý quyết toán của từng cấp ngân sách.
Cơ quan tài chính căn cứ vào báo cáo của Kho bạc
Nhà nước cùng cấp xem xét, làm thủ tục
chuyển nguồn sang năm sau.
b) Trong quá trình thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm
tự kiểm tra tình hình thực hiện ở đơn
vị mình;
c) Các cơ quan chủ quản và
các cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện
việc kiểm tra, thanh tra hoạt động thu, chi
của các đơn vị sự nghiệp theo quy
định hiện hành và quy định tại Thông tư
này.
XI- Tổ chức
thực hiện.
1. Xác định phân loại đơn vị sự
nghiệp và mức ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm
đầu ổn định:
a) Đối với các
đơn vị sự nghiệp trung ương:
- Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm
quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này,
đơn vị lập phương án tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan
quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo
Thông tư này);
- Bộ chủ quản xem xét,
thẩm tra dự toán thu, chi và mức kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm thường xuyên của
đơn vị (đối với đơn vị
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động); tổng hợp gửi Bộ Tài chính (theo
phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này).
Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến
bằng văn bản về việc phân loại đơn
vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị
tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động).
- Sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản ra
quyết định giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính cho đơn vị
sự nghiệp; trong đó xác định phân loại
đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên của đơn vị (đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động).
b) Đối với
đơn vị sự nghiệp địa phương:
- Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm
quyền giao và hướng dẫn tại Thông tư này,
đơn vị lập phương án tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính gửi cơ quan
quản lý cấp trên (theo phụ lục số 2 kèm theo
Thông tư này).
- Cơ quan chủ quản
địa phương xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi
và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên (đối với
đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động, đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn
bộ chi phí hoạt động); tổng hợp gửi
cơ quan tài chính cùng cấp (theo phụ lục số 3 kèm
theo Thông tư này).
- Cơ quan Tài chính xem xét, có ý
kiến bằng văn bản về việc phân loại
đơn vị sự nghiệp và mức kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên (đối với đơn vị tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động).
- Sau khi có ý kiến của cơ
quan tài chính cùng cấp, cơ quan chủ quản địa
phương trình Uỷ ban nhân dân các cấp (hoặc cơ
quan được uỷ quyền) ra quyết định
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính cho đơn vị sự nghiệp; trong
đó xác định phân loại đơn vị sự
nghiệp và mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên
(đối với đơn vị tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động, đơn
vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
2. Năm cuối của thời
kỳ ổn định, đơn vị sự nghiệp
lập báo cáo tổng kết đánh gía tình hình thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính trong 3 năm. Căn cứ vào
kết quả thực hiện của thời kỳ trước,
nhiệm vụ của năm kế hoạch và thời
kỳ tiếp theo, đơn vị sự nghiệp
lập phương án tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính của thời kỳ ổn
định tiếp theo, gửi cơ quan quản lý cấp
trên xem xét cùng với thời gian lập dự toán ngân sách
nhà nước của năm kế hoạch.
Trình tự xem xét, phân loại và
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính cho đơn vị sự nghiệp, thực
hiện như quy định tại khoản 1, Mục XI
Thông tư này.
3. Các đơn vị sự nghiệp đã
được giao quyền tự chủ theo Nghị
định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính
phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu, năm 2006 chuyển
sang thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ Quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công
lập kể từ khi Nghị định số 43/
2006/NĐ-CP có hiệu lực thi hành; Năm 2007, năm
đầu ổn định thực hiện giao tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ cho cả giai
đoạn 2007-2009.
4. Đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu chưa
được giao quyền tự chủ về tài chính
theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002
của Chính phủ thì năm 2007 năm đầu ổn
định thực hiện giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ cho cả giai
đoạn 2007-2009.
Trường hợp
đơn vị có yêu cầu và đủ điều
kiện thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì năm 2006
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ kể từ khi Nghị
định số 43/2006/ NĐ-CP của Chính phủ có
hiệu lực thi hành.
5. Chế độ báo cáo hàng
năm:
- Đơn vị sự
nghiệp thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính định
kỳ hàng năm phải báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên về kết quả thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
trước ngày 31 tháng 01 năm sau (theo phụ lục
số 05 kèm theo Thông tư này).
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá
về tình hình triển khai thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
gửi báo cáo về Bộ Tài chính trước ngày 25 tháng 2
của năm sau (theo phụ lục số 06 kèm theo Thông
tư này).
Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính
để được kịp thời giải quyết
./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn