Thông tư 226/2010/TT-BTC về chỉ tiêu an toàn tài chính

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 226/2010/TT-BTC

Thông tư 226/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:226/2010/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Xuân Hà
Ngày ban hành:31/12/2010Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Chứng khoán

TÓM TẮT VĂN BẢN

Thiếu an toàn tài chính, công ty chứng khoán sẽ bị kiểm soát 
Tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng dao động từ 120% tới 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục. Đây là nội dung được quy định trong Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính.
Theo quy định trên thì tỷ lệ vốn khả dụng là căn cứ để Ủy ban chứng khoán nhà nước đưa ra quyết định có áp dụng tình trạng kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán hay không; tỷ lệ này được xác định theo nguyên tắc: tỷ lệ vốn khả dụng = vốn khả dụng x 100%/tổng giá trị rủi ro.
Trong đó, vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi (90) ngày; Giá trị rủi ro bao gồm 03 loại: giá trị rủi ro hoạt động, giá trị rủi ro thị trường và giá trị rủi ro thanh toán.
Thời hạn kiểm soát không quá mười hai (12) tháng. Trong trường hợp xét thấy là cần thiết, theo đề nghị của tổ chức kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kéo dài thời hạn kiểm soát, tuy nhiên tối đa không quá sáu (06) tháng.
Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo chi tiết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và Phương án khắc phục.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán chỉ được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 180% của các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục. Trường hợp Tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120% hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán không khắc phục được tình trạng kiểm soát trong thời gian quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát đặc biệt...
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2011; sau thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán xác định, báo cáo các chỉ tiêu an toàn tài chính và phải chịu sự điều chỉnh theo các quy định về kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp xử lý tại Chương III Thông tư này.

Xem chi tiết Thông tư 226/2010/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2007;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và xử lý tài sản bảo đảm;

Bộ Tài chính quy định các chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính như sau:

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định các chỉ tiêu an toàn tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh doanh chứng khoán) và các biện pháp xử lý đối với trường hợp không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giá trị rủi ro thị trường là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi giá thị trường của tài sản đang sở hữu biến động theo chiều hướng bất lợi.
2.  Giá trị rủi ro thanh toán là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra khi đối tác không thể thanh toán đúng hạn hoặc chuyển giao tài sản đúng hạn theo cam kết.
3.  Giá trị rủi ro hoạt động là giá trị tương ứng với mức độ tổn thất có thể xảy ra do lỗi kỹ thuật, lỗi hệ thống và quy trình nghiệp vụ, lỗi con người trong quá trình tác nghiệp, hoặc do thiếu vốn kinh doanh phát sinh từ các khoản chi phí, lỗ từ hoạt động đầu tư, hoặc do các nguyên nhân khách quan khác.
4. Tổng giá trị rủi ro là tổng các giá trị rủi ro thị trường, giá trị rủi ro thanh toán và giá trị rủi ro hoạt động.
5. Vốn khả dụng là vốn chủ sở hữu có thể chuyển đổi thành tiền trong vòng chín mươi (90) ngày.
6. Tỷ lệ vốn khả dụng là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị vốn khả dụng và tổng giá trị rủi ro.
7. Bảo lãnh thanh toán là việc cam kết nhận trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính nhằm bảo đảm cho việc thanh toán của một bên thứ ba.
8. Thời gian bảo lãnh phát hành là khoảng thời gian từ ngày phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn tính tới ngày thanh toán cho tổ chức phát hành theo cam kết.
9. Vị thế ròng đối với một chứng khoán tại một thời điểm là số lượng chứng khoán đang nắm giữ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, sau khi đã điều chỉnh giảm bớt số chứng khoán cho vay và tăng thêm số chứng khoán đi vay phù hợp với quy định của pháp luật.
10. Vị thế ròng thanh toán đối với một đối tác tại một thời điểm là giá trị khoản cho vay, khoản phải thu sau khi đã điều chỉnh các khoản nợ, khoản phải trả cho đối tác đó.
11. Nhóm tổ chức, cá nhân liên quan tới một tổ chức hoặc một cá nhân là tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
a)  Là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức đó;
b)  Là tổ chức kinh tế mà cá nhân đó nắm giữ từ 30% Vốn điều lệ trở lên;
c) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân đó.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm tính các chỉ tiêu an toàn tài chính và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả tính toán.
2. Các chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn sử dụng để tính giá trị Vốn khả dụng và các giá trị rủi ro phải được cập nhật tới thời điểm tính toán.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán không phải tính giá trị các loại rủi ro đối với các chỉ tiêu tài sản đã giảm trừ khỏi Vốn khả dụng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Chương II
CHỈ TIÊU AN TOÀN TÀI CHÍNH
MỤC I
VỐN KHẢ DỤNG
Điều 4. Vốn khả dụng
1. Vốn khả dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư, cụ thể như sau:
Vốn đầu tư của chủ sở hữu, không bao gồm vốn cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có);
Thặng dư vốn cổ phần;
Quỹ dự trữ bổ sung Vốn điều lệ;
Quỹ đầu tư phát triển;
Quỹ dự phòng tài chính;
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu được trích lập phù hợp với quy định của pháp luật;
Lợi nhuận lũy kế và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trước khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật;
Năm mươi phần trăm (50%) phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của pháp luật (trong trường hợp định giá tăng), hoặc trừ đi toàn bộ phần giá trị giảm đi (trong trường hợp định giá giảm); 
Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Lợi ích của cổ đông thiểu số;
Các khoản giảm trừ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;
Các khoản tăng thêm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Vốn khả dụng quy định tại khoản 1 Điều này phải được điều chỉnh bớt cổ phiếu quỹ (nếu có).
Điều 5. Các khoản giảm trừ
Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các khoản đầu tư, không bao gồm chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này, trên cơ sở chênh lệch giữa giá gốc so với giá thị trường xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
Các khoản giảm trừ khác xác theo quy định tại Phục lục 5 ban hành kèm theo thông tư này như sau:
Các chỉ tiêu trong tài sản dài hạn, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều này;
Các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn sau: 
Chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều này tại chỉ tiêu Đầu tư tài chính ngắn hạn;
Các khoản trả trước;
Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thời hạn thanh toán còn lại trên chín mươi (90) ngày;
Các khoản tạm ứng có thời hạn hoàn ứng còn lại trên 90 ngày;
Các tài sản ngắn hạn khác, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Các khoản ngoại trừ (nếu có) trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán mà chưa được trừ ra khỏi Vốn khả dụng theo quy định tại điểm a, b khoản này. Trường hợp tổ chức kiểm toán xác nhận là đã hết ngoại trừ thì tổ chức kinh doanh chứng khoán không phải trừ đi khoản này. 
Phần giảm trừ khỏi vốn khả dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này không bao gồm các chỉ tiêu sau:
Các tài sản phải xác định rủi ro thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này, trừ các chứng khoán theo quy định tại khoản 5 Điều này;
Dự phòng giảm giá đầu tư;
Dự phòng phải thu khó đòi;
Tiền gửi của khách hàng về giao dịch chứng khoán;
Tiền gửi của khách hàng về thanh toán, bù trừ các giao dịch chứng khoán.
Khi xác định các chỉ tiêu tài sản giảm trừ khỏi vốn khả dụng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh giảm bớt phần giá trị giảm trừ như sau:
Đối với tài sản dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ của chính tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc cho bên thứ ba, thì khi tính giảm trừ được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị thị trường của tài sản đó xác định theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này (nếu có), giá trị sổ sách, giá trị còn lại của nghĩa vụ;
Đối với tài sản được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, khi tính giảm trừ được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị tài sản bảo đảm xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này, giá trị sổ sách.
5. Các chứng khoán dưới đây trong chỉ tiêu Đầu tư tài chính, kể cả ngắn hạn và dài hạn, phải tính giảm trừ khỏi vốn khả dụng:
a) Chứng khoán phát hành bởi các tổ chức có quan hệ với tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
- Là công ty mẹ, công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Là công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết của công ty mẹ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
b)  Chứng khoán có thời gian bị hạn chế chuyển nhượng còn lại, trên chín mươi (90) ngày, kể từ ngày tính toán.
Điều 6. Các khoản tăng thêm
1. Toàn bộ phần giá trị tăng thêm của các khoản đầu tư, không bao gồm chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này, trên cơ sở chênh lệch giữa giá gốc so với giá thị trường xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
2.  Các khoản nợ có thể chuyển đổi thành Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi do tổ chức kinh doanh chứng khoán phát hành thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:
Có thời hạn ban đầu tối thiểu là năm (05) năm;
Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán chỉ được mua lại trước thời hạn theo đề nghị của người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp sau khi đã thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5, 6 Điều này;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
Trong trường hợp thanh lý, giải thể tổ chức kinh doanh chứng khoán, người sở hữu chỉ được thanh toán sau khi tổ chức kinh doanh chứng khoán đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau năm (05) năm kể từ ngày phát hành và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;
Đã được đăng ký bổ sung vốn khả dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Các công cụ nợ khác thỏa mãn tất cả những điều kiện sau:
Là khoản nợ mà trong mọi trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức kinh doanh chứng khoán đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên mười (10) năm;
Không được bảo đảm bằng tài sản của chính tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
Chủ nợ chỉ được tổ chức kinh doanh chứng khoán trả nợ trước hạn sau khi đã thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 5, 6 Điều này;
Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng lãi suất cộng thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau năm (05) năm kể từ ngày ký hợp đồng và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay;
Đã được đăng ký bổ sung vốn khả dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Giới hạn khi tính các khoản tăng thêm cho Vốn khả dụng:
Giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này phải tính giảm dần theo nguyên tắc sau:
Trong thời gian năm (05) năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, sau mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này phải khấu trừ 20% giá trị ban đầu;
Trong thời hạn bốn (04) quý cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông, thì sẽ phải khấu trừ tiếp mỗi quý 25% từ phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ theo quy định nêu trên.
b) Tổng giá trị các khoản quy định tại khoản 2 Điều này được sử dụng để bổ sung Vốn khả dụng tối đa bằng 50% phần Vốn chủ sở hữu.
4. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải đăng ký bổ sung các khoản nợ quy định tại khoản 2, 3 Điều này vào vốn khả dụng với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ đăng ký bổ sung Vốn khả dụng bao gồm:
Giấy đăng ký theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này về việc sử dụng trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các khoản nợ để bổ sung vốn khả dụng;
Biên bản họp, Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Quyết định của chủ sở hữu về việc sử dụng các khoản nợ có thể chuyển đổi thành Vốn chủ sở hữu để bổ sung vốn khả dụng;
Bản sao hợp lệ các hợp đồng vay vốn hoặc tài liệu tương đương. Hợp đồng vay hoặc các tài liệu tương đương phải có cam kết của cả hai bên với các nội dung đầy đủ và phù hợp với quy định tại khoản 2, 3 Điều này.
Tổ chức kinh doanh chứng khoán được mua lại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, hoặc thanh toán trước hạn các khoản nợ đã đăng ký bổ sung vốn khả dụng trong trường hợp sau:
Tỷ lệ vốn khả dụng sau khi mua lại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, hoặc thanh toán trước hạn các khoản nợ đã đăng ký sử dụng để bổ sung vốn khả dụng, không xuống dưới mức 180%;
Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng quy định tại điểm a khoản này, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải có nguồn vốn mới bổ sung bảo đảm duy trì tỷ lệ  vốn khả dụng tối thiểu không thấp hơn 180%.
6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi mua lại trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, thanh toán trước hạn các khoản nợ đã đăng ký bổ sung vốn khả dụng. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Tài liệu theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều này đối với các trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và khoản nợ mới được sử dụng để bổ sung vốn khả dụng, thay thế cho trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi phải mua lại, khoản nợ phải thanh toán (nếu có).
MỤC II
CÁC GIÁ TRỊ RỦI RO
Điều 7. Giá trị rủi ro hoạt động
            1. Rủi ro hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định bằng 25% chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong vòng mười hai (12) tháng liền kề tính tới tháng gần nhất, hoặc 20% Vốn pháp định theo quy định của pháp luật, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
            2. Chi phí duy trì hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán được xác định bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ, trừ đi:
Chi phí khấu hao;
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn;
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn;
Dự phòng phải thu khó đòi.
3. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán hoạt động dưới một (01) năm, rủi ro hoạt động được xác định bằng ba (03) lần chi phí duy trì hoạt động bình quân hàng tháng tính từ thời điểm tổ chức kinh doanh chứng khoán đi vào hoạt động, hoặc 20% Vốn pháp định, tùy thuộc vào giá trị nào lớn hơn.
Điều 8. Giá trị rủi ro thị trường
1. Kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với các tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Rủi ro thị trường phải được xác định đối với các tài sản sau:
Chứng khoán trên tài khoản tự doanh (đối với công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự doanh), tài khoản giao dịch chứng khoán (đối với công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán không có nghiệp vụ tự doanh), kể cả số chứng khoán trong quá trình nhận chuyển giao từ bên bán;
Chứng khoán nhận hỗ trợ từ các cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật, bao gồm chứng khoán đi vay cho bản thân tổ chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán đi vay thay mặt cho các cá nhân, tổ chức khác;
Chứng khoán của khách hàng mà tổ chức kinh doanh chứng khoán nhận làm tài sản bảo đảm, sau đó được tổ chức kinh doanh chứng khoán sử dụng, hoặc tái cầm cố, ký quỹ hoặc cho một bên thứ ba vay phù hợp với quy định của pháp luật;
Tiền, các khoản tương đương tiền, công cụ chuyển nhượng, các loại giấy tờ có giá thuộc sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Chứng khoán mà tổ chức kinh doanh chứng khoán bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn chưa phân phối và chưa nhận thanh toán đầy đủ trong thời gian bảo lãnh phát hành.
3. Chứng khoán, tài sản quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm các loại sau:
Cổ phiếu quỹ;
Chứng khoán quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này;
Trái phiếu, các công cụ nợ, giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ đã đáo hạn.
4. Công thức xác định giá trị rủi ro thị trường đối với tài sản quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này như sau:
Hệ số rủi ro thị trường xác định theo Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;
Giá tài sản được xác định theo  Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này.
5. Giá trị rủi ro thị trường của mỗi tài sản xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này sẽ phải điều chỉnh tăng thêm trong trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán đầu tư quá nhiều vào tài sản đó, ngoại trừ chứng khoán đang trong thời gian bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị rủi ro được điều chỉnh tăng theo nguyên tắc sau:
Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 10% tới 15% Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b)  Tăng thêm 20% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 15% tới 25% Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
c) Tăng thêm 30% trong trường hợp giá trị của khoản đầu tư này chiếm từ 25% trở lên Vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
6. Tổ chức kinh doanh chứng khoán phải điều chỉnh tăng thêm các khoản cổ tức, trái tức, giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán), hoặc lãi cho vay (đối với tiền gửi và các khoản tương đương tiền công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá) vào giá tài sản khi xác định giá trị rủi ro thị trường.
7. Giá trị rủi ro thị trường đối với số chứng khoán chưa phân phối hết từ các Hợp đồng bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn được xác định theo theo công thức sau:
Giá giao dịch được xác định theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này. Trường hợp phát hành lần đầu ra công chúng, kể cả đấu giá cổ phần hóa lần đầu, đấu thầu trái phiếu, thì giá giao dịch bằng giá trị sổ sách trên một cổ phiếu của tổ chức phát hành được xác định tại thời điểm gần nhất, hoặc giá khởi điểm (nếu không xác định được giá trị sổ sách), hoặc mệnh giá (đối với trái phiếu);
Hệ số rủi ro thị trường được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này;
Hệ số rủi ro phát hành được xác định căn cứ vào khoảng thời gian còn lại tính tới thời điểm kết thúc đợt phân phối theo quy định tại hợp đồng, nhưng không vượt quá thời hạn được phép phân phối theo quy định của pháp luật, như sau:
Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối, nếu khoảng thời gian còn lại là trên sáu mươi (60) ngày: hệ số rủi ro phát hành bằng 20%;
Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối, nếu khoảng thời gian còn lại là từ sáu mươi (60) tới ba mươi (30) ngày: hệ số rủi ro phát hành bằng 40%;
Tính tới ngày cuối cùng của thời hạn phân phối, nếu khoảng thời gian còn lại là dưới ba mươi (30) ngày: hệ số rủi ro phát hành bằng 60%;
Trong thời gian kể từ ngày kết thúc thời hạn phân phối tới ngày phải thanh toán cho tổ chức phát hành: hệ số rủi ro phát hành bằng 80%.
d) Sau ngày cuối cùng phải thanh toán cho tổ chức phát hành, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải xác định giá trị rủi ro thị trường đối với số chứng khoán không thể phân phối hết theo quy định tại khoản 4 Điều này.
e) Giá trị tài sản bảo đảm của khách hàng xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Thông tư này.
Điều 9. Giá trị rủi ro thanh toán
1. Kết thúc ngày giao dịch, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải xác định giá trị rủi ro thanh toán đối với các hợp đồng, giao dịch sau:
Tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng, các khoản cho vay đối với các tổ chức, cá nhân khác;
Hợp đồng vay, mượn chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;
Hợp đồng bán có cam kết mua lại chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;
Hợp đồng mua có cam kết bán lại chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;
Hợp đồng cho vay mua ký quỹ chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật;
Hợp đồng bảo lãnh phát hành ký với các tổ chức khác trong tổ hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn mà tổ chức kinh doanh chứng khoán là tổ chức bảo lãnh phát hành chính;
Các khoản phải thu đã quá hạn, kể cả trái phiếu đáo hạn, các giấy tờ có giá, công cụ nợ đã đáo hạn mà chưa được thanh toán, các khoản phải thu của tổ chức kinh doanh chứng khoán, các khoản phải thu cho khách hàng trong hoạt động môi giới bán chứng khoán; 
Tài sản quá thời hạn chuyển giao, kể cả chứng khoán trong hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán, chứng khoán của khách hàng trong hoạt động môi giới chứng khoán.
2. Đối với các hợp đồng theo quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này, giá trị rủi ro thanh toán trước thời hạn nhận chuyển giao chứng khoán, tiền và thanh lý hợp đồng, được xác địnhnhư sau:
Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác xác định tùy thuộc vào mức độ tín nhiệm của đối tác giao dịch theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này. Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh tăng thêm các khoản cổ tức, trái tức, giá trị quyền ưu đãi nếu phát sinh (đối với chứng khoán), hoặc lãi cho vay, và các khoản phụ phí khác (đối với các khoản tín dụng).
3. Đối với các hợp đồng quy định tại điểm f khoản 1 Điều này, giá trị rủi ro thanh toán được xác định bằng 30% giá trị còn lại của các hợp đồng bảo lãnh phát hành chưa được thanh toán.
4. Đối với các khoản phải thu quá hạn, chứng khoán chưa nhận chuyển giao đúng hạn theo quy định tại điểm g, h khoản 1 Điều này, kể cả chứng khoán, tiền chưa nhận được từ các giao dịch, hợp đồng đáo hạn quy định tại điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này, giá trị  rủi ro thanh toán được xác định theo nguyên tắc sau:
Hệ số rủi ro thanh toán theo thời gian được xác định căn cứ vào khoảng thời gian quá hạn thanh toán theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán được xác định như sau:
Đối với các giao dịch mua, bán chứng khoán, cho khách hàng hoặc cho bản thân tổ chức kinh doanh chứng khoán: là giá trị thị trường của hợp đồng tính theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 2, Phụ lục 4 Thông tư này;
Đối với các giao dịch cho vay mua chứng khoán ký quỹ, giao dịch bán có cam kết mua lại, giao dịch mua có cam kết bán lại, vay, cho vay chứng khoán: giá trị tài sản tiểm ẩn rủi ro thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này;
Đối với các khoản phải thu, trái phiếu đã đáo hạn, các công cụ nợ đã đáo hạn: là giá trị khoản phải thu tính theo mệnh giá, cộng thêm các khoản lãi chưa được thanh toán, chi phí có liên quan và trừ đi  khoản thanh toán đã thực nhận trước đó (nếu có).
5. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh giảm trừ phần giá trị tài sản bảo đảm của đối tác, khách hàng khi xác định giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp  các hợp đồng, giao dịch này đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Đối tác, khách hàng có tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình và tài sản bảo đảm là tiền, các khoản tương đương tiền, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ, chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Bộ Tài chính bảo lãnh phát hành;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán có quyền định đoạt, quản lý, sử dụng, chuyển nhượng tài sản bảo đảm trong trường hợp đối tác không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn đã thỏa thuận tại các hợp đồng.
6. Giá trị tài sản bảo đảm tính giảm trừ theo quy định tại khoản 5 Điều này được xác định như sau:
Giá tài sản được xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này;
Hệ số rủi ro thị trường được xác định theo nguyên tắc quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
7. Khi xác định giá trị rủi ro thanh toán, tổ chức kinh doanh chứng khoán được bù trừ ròng song phương giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán trong  trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Rủi ro thanh toán liên quan tới cùng một đối tác;
Rủi ro thanh toán phát sinh đối với cùng một loại hình giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều này;
Việc bù trừ ròng song phương đã được các bên thống nhất trước bằng văn bản.
8. Giá trị rủi ro thanh toán phải được điều chỉnh tăng thêm trong các trường hợp sau:
Tăng thêm 10% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), chiếm từ 10% tới 15% Vốn chủ sở hữu;
Tăng thêm 20% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), chiếm từ 15% tới 25% Vốn chủ sở hữu;
Tăng thêm 30% trong trường hợp giá trị khoản cho vay đối với một tổ chức, cá nhân và nhóm tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có), hoặc một cá nhân và các bên liên quan tới cá nhân đó (nếu có), chiếm từ 25% Vốn chủ sở hữu trở lên.
9. Trường hợp đối tác đã hoàn toàn mất khả năng thanh toán, toàn bộ khoản thiệt hại tính theo giá trị hợp đồng phải được giảm trừ đi từ Vốn khả dụng.
MỤC III
TỶ LỆ VỐN KHẢ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CỦA TỔ CHỨC
KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều 10. Tỷ lệ vốn khả dụng và các mức cảnh báo
Tỷ lệ vốn khả dụng được xác định theo nguyên tắc sau:
2.   Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cảnh báo và ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát theo quy định tại Điều 12 Thông tư này hoặc kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Quyết định này không được công khai, trừ trường hợp Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của khách hàng.
Điều 11. Chế độ báo cáo về tỷ lệ vốn khả dụng
1. Chế độ báo cáo định kỳ
Định kỳ hàng tháng, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tỷ lệ vốn khả dụng theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trong vòng mười (10) ngày, kể từ ngày kết thúc tháng.
2. Chế độ báo cáo bất thường
a) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng xuống dưới 180%, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tỷ lệ vốn khả dụng theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này một tháng 2 lần (vào ngày 15 và 30 hàng tháng). Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trong vòng 3 ngày làm việc sau ngày 15 và 30 hàng tháng.
b) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng xuống dưới 150%, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tỷ lệ vốn khả dụng một (01) tuần một (01) lần theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trước 16h thứ Sáu hàng tuần.
c) Kể từ khi tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%, tổ chức kinh doanh chứng khoán hàng ngày phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tỷ lệ vốn khả dụng theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Báo cáo phải được gửi kèm tệp thông tin điện tử trước 16h hàng ngày.
3.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán được thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 180% của các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục.
Chương III
BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP
KHÔNG ĐÁP ỨNG CHỈ TIÊU AN TOÀN TÀI CHÍNH
MỤC I
KIỂM SOÁT
Điều 12. Kiểm soát
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng dao động từ 120% tới 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục.
2. Thời hạn kiểm soát không quá mười hai (12) tháng. Trong trường hợp xét thấy là cần thiết, theo đề nghị của tổ chức kinh doanh chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kéo dài thời hạn kiểm soát, tuy nhiên tối đa không quá sáu (06) tháng.
3. Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 180% của các kỳ báo cáo trong ba (03) tháng liên tục.
Điều 13. Phương án khắc phục kiểm soát
1. Trong thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo chi tiết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và Phương án khắc phục.
2. Phương án khắc phục phải được xây dựng cho hai (02) năm kế tiếp, có lộ trình, điều kiện, thời hạn và kế hoạch thực hiện chi tiết tới hàng tháng, quý. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức kinh doanh chứng khoán điều chỉnh Phương án khắc phục tại bất cứ thời điểm nào nếu xét thấy là không khả thi, không phù hợp với điều kiện thị trường hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phương án khắc phục bao gồm những biện pháp sau:
Bán các tài sản có mức độ rủi ro cao; hạn chế, ngừng mua cổ phiếu quỹ;
Thu hồi nợ; bán lại cổ phần, phần vốn góp cho chủ nợ;
Cắt giảm chi phí hoạt động, chi phí quản lý doanh nghiệp; tổ chức lại bộ máy quản lý, nhân sự, cắt giảm nhân viên;
Thu hẹp phạm vi và địa bàn hoạt động; đóng cửa một số chi nhánh, phòng giao dịch; rút bớt nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
Dừng việc chi trả cổ tức, phân phối lợi nhuận; thực hiện tăng vốn theo quy định của pháp luật;
Hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán cùng ngành nghề, cùng loại theo quy định của pháp luật;
Các biện pháp khác không trái với các quy định của pháp luật.
MỤC II
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 14. Kiểm soát đặc biệt
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi không đáp ứng một trong các trường hợp sau:
a) Tỷ lệ vốn khả dụng giảm xuống dưới 120%;
b) Tổ chức kinh doanh chứng khoán không khắc phục được tình trạng kiểm soát trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Thời hạn kiểm soát đặc biệt không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.  Tổ chức kinh doanh chứng khoán được đưa ra khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tỷ lệ vốn khả dụng đạt và vượt 150% trong tất cả các kỳ báo cáo trong vòng ba (03) tháng liên tục.          
4.  Sau khi hết thời hạn kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu tổ chức kinh doanh chứng khoán vẫn không khắc phục được tình trạng kiểm soát đặc biệt và có lỗ gộp vượt mức năm mươi phần trăm (50%) trở lên vốn điều lệ thì bị đình chỉ hoạt động. Trình tự, thủ tục thực hiện việc đình chỉ hoạt động thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, phù hợp với các quy định do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 15. Phương án khắc phục tình trạng kiểm soát đặc biệt
1. Trong thời hạn tối đa một (01) tuần kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định đặt tổ chức kinh doanh chứng khoán vào tình trạng kiểm soát, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo chi tiết về thực trạng tài chính, nguyên nhân và Phương án khắc phục.
Phương án khắc phục thực hiện như quy định tại khoản 2, 3 Điều 13 Thông tư này.
MỤC III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN
Điều 16. Trách nhiệm của cá nhân và tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt vào tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt
1. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm:
Xây dựng Phương án khắc phục và tổ chức triển khai thực hiện Phương án đó;
Tiếp tục quản trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động tổ chức kinh doanh chứng khoán trước, trong và sau thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt;
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức khác thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư này và thực hiện các công việc khác theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trước 16h thứ Sáu hàng tuần, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tình hình triển khai Phương án khắc phục và kết quả thực hiện.
3. Trong thời hạn kiểm soát, kiểm soát đặc biệt:
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được chi trả cổ tức cho các cổ đông, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn; chia thưởng cho Thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng, nhân viên và người có liên quan tới tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được mua cổ phiếu quỹ, mua lại phần vốn góp từ thành viên góp vốn;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được ký mới, ký kéo dài và tiếp tục thực hiện các hợp đồng giao dịch ký quỹ, cho vay mua chứng khoán, giao dịch mua có cam kết bán lại, cho khách hàng vay không có tài sản bảo đảm; không được ký các hợp đồng bảo lãnh phát hành dưới hình thức cam kết chắc chắn;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được lập thêm phòng giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, mở rộng địa bàn hoạt động, bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
Tổ chức kinh doanh chứng khoán không được tham gia góp vốn thành lập công ty con, công ty liên doanh, liên kết, đầu tư bất động sản; hạn chế đầu tư vào các tài sản có mức độ rủi ro cao hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh làm tăng giá trị rủi ro, giảm vốn khả dụng.
Điều 17. Trách nhiệm của các tổ chức khác có liên quan
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký, ngân hàng giám sát, ngân hàng thanh toán và các tổ chức khác nếu có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu có liên quan về giao dịch, hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký và các tổ chức kinh doanh chứng khoán có liên quan, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ chứng khoán cho khách hàng của tổ chức kinh doanh chứng khoán bị đặt trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán xác định và báo cáo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định tại Chương I, II Thông tư này. Sau thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kinh doanh chứng khoán xác định, báo cáo các chỉ tiêu an toàn tài chính và phải chịu sự điều chỉnh theo các quy định về kiểm soát, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp xử lý tại Chương III Thông tư này. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện Thông tư này. Bãi bỏ các quy định xác định và báo cáo về vốn khả dụng tại các văn bản hướng dẫn trước đây khác với quy định tại Thông tư này. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;

-  Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;

 - Kiểm toán Nhà nước;

 - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

 - Công báo;

 - Website Chính phủ;

 - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

 - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

 - Website BTC;

- Lưu: VT, UBCKNN.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

 

Trần Xuân Hà

PHỤ LỤC 1:  HỆ SỐ RỦI RO THỊ TRƯỜNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính)

 

STT

Loại tài sản

Hệ số rủi ro thị trường

Tiền

 

1.

Tiền mặt

0%

2.

Các khoản tương đương tiền

0%

3.

Giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ

0%

Chứng khoán Nợ

 

Trái phiếu Chính phủ

 

4.

Trái phiếu Chính phủ không trả lãi

0%

5.

Trái phiếu Chính phủ trả lãi suất cuống phiếu

 

5.1

Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Chính phủ các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ương của các nước thuộc khối này, Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức quốc tế IBRD, ADB, IADB, AfDB, EIB và EBRD

3%

5.2

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm;

3%

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh  có thời gian đáo hạn còn lại từ 1 tới 5 năm;

4%

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh có thời gian đáo hạn còn lại từ 5 năm trở lên;

5%

Trái phiếu doanh nghiệp

6.

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

8%

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn từ 1 tới 5 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

15%

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn từ 5 năm trở lên, kể cả trái phiếu chuyển đổi

20%

7.

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

25%

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn từ 1 tới 5 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

30%

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn từ 5 năm trở lên, kể cả trái phiếu chuyển đổi

40%

Cổ phiếu

 

8.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán  Hồ Chí Minh; chứng chỉ quỹ mở

10%

9.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán  Hà Nội

15%

10.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi các công ty đại chúng chưa niêm yết, đăng ký giao dịch qua hệ thống UpCom

20%

11.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các công ty đại chúng đã đăng ký lưu ký, nhưng chưa  niêm yết hoặc đăng ký giao dịch; cổ phiếu đang trong đợt phát hành lần đầu (IPO)

30%

12.

Cổ phiếu của các công ty đại chúng  khác

50%

Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán

 

13.

Quỹ đại chúng

10%

14.

Quỹ thành viên

30%

Chứng khoán bị hạn chế giao dịch

 

15.

Chứng khoán bị tạm ngừng, đình chỉ giao dịch (không bao gồm trường hợp cổ phiếu tạm ngừng giao dịch để chuyển sàn giao dịch)

40%

16.

Chứng khoán bị hủy niêm yết, hủy giao dịch

50%

Chứng khoán khác

 

17.

Cổ phần, phần vốn góp và các loại chứng khoán khác

80%

PHỤ LỤC 2: NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC  ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính)

STT

Loại tài sản

Nguyên tắc định giá giao dịch trên thị trường

Tiền và các khoản tương đương tiền, công cụ thị trường tiền tệ

1.

Tiền (VND)

Số dư tài khoản tại ngày tính toán

2.

Ngoại tệ

Giá trị quy đổi ra VND theo tỷ giá tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối tính tại ngày tính toán

3.

Tiền gửi  kỳ hạn

Giá trị tiền gửi cộng lãi chưa được thanh toán tới ngày tính toán

4.

Tín phiếu kho bạc, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng, trái phiếu và các công cụ thị trường tiền tệ chiết khấu

Giá mua cộng với lãi lũy kế tính đến ngày tính toán

Trái phiếu

 

5.

Trái phiếu niêm yết

- Giá yết bình quân trên hệ thống giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán tại ngày giao dịch gần nhất cộng lãi lũy kế;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày tính toán, là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá mua cộng lãi lũy kế;

+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế;

+ Giá xác định theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, bao gồm cả lãi lũy kế.

Tức là:

Max ( Giá mua cộng lãi lũy kế; Mệnh giá cộng lãi lũy kế; Giá xác định theo phương pháp nội bộ, bao gồm cả lãi lũy kế).

6.

Trái phiếu không niêm yết

Là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá yết (nếu có) trên các hệ thống báo giá do tổ chức kinh doanh chứng khoán lựa chọn, cộng lãi lũy kế;

+ Giá mua cộng lãi lũy kế;

+ Mệnh giá cộng lãi lũy kế;

+ Giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, bao gồm cả lãi lũy kế.

Tức là:

Max ( Giá yết (nếu có); Giá mua cộng lãi lũy kế; Mệnh giá cộng lãi lũy kế; Giá xác định theo phương pháp nội bộ, bao gồm cả lãi lũy kế).

Cổ phiếu

 

7.

Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán  Hồ Chí Minh

- Giá đóng cửa tại ngày giao dịch gần nhất ngày tính toán;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày tính toán, là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá trị sổ sách;

+ Giá mua;

+ Giá theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max (Giá trị sổ sách; Giá mua; Giá xác định theo phương pháp nội bộ)

8.

Cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán  Hà Nội

- Giá giao dịch bình quân của ngày giao dịch gần nhất ngày tính toán;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày tính toán, là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá trị sổ sách;

+ Giá mua;

+ Giá theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max (Giá trị sổ sách; Giá mua; Giá xác định theo phương pháp nội bộ)

9.

Cổ phiếu của Công ty đại chúng đăng ký giao dịch trên hệ thống UpCom

- Giá giao dịch bình quân của ngày giao dịch gần nhất ngày tính toán;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày tính toán, là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá trị sổ sách;

+ Giá mua;

+ Giá theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max (Giá trị sổ sách; Giá mua; Giá xác định theo phương pháp nội bộ)

10.

Cổ phiếu đã đăng ký, lưu ký nhưng chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch

- Giá trị trung bình dựa trên báo giá của tối thiểu 03 công ty chứng khoán không phải là người có liên quan tại ngày giao dịch gần nhất trước thời điểm tính toán.

- Trường hợp không có đủ báo giá của tối thiểu 03 công ty chứng khoán, là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+  Giá từ các báo giá;

+ Giá của kỳ báo cáo gần nhất;

+ Giá trị sổ sách;

+ Giá mua;

+ Giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max(Giá từ các báo giá; Giá của kỳ báo cáo gần nhất; Giá trị sổ sách; Giá mua; Giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán).

11.

Cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch, hoặc hủy niêm yết hoặc hủy đăng ký giao dịch

Là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá trị sổ sách;

+ Mệnh giá;

+ Giá theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max (Giá trị sổ sách; Mệnh giá; Giá xác định theo phương pháp nội bộ)

12.

Cổ phiếu của tổ chức trong tình trạng giải thể, phá sản

80% Giá trị thanh lý của cổ phiếu đó tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất, hoặc giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

13.

Cổ phần, phần vốn góp khác

Là giá trị lớn nhất trong các giá trị sau:

+ Giá trị sổ sách;

+ Giá mua/giá trị vốn góp;

+ Giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Tức là:

Max(Giá trị sổ sách; Giá mua/giá trị vốn góp; Giá theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán).

Quỹ/Cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán

14.

Quỹ đóng đại chúng

- Giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất ngày tính toán;

- Trường hợp không có giao dịch nhiều hơn hai (02) tuần tính đến ngày tính toán là: NAV/1CCQ tại kỳ báo cáo gần nhất trước ngày tính toán.

15.

Quỹ thành viên/Quỹ mở/Cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ

Giá trị tài sản ròng NAV trên một đơn vị phần vốn góp/đơn vị chứng chỉ quỹ/cổ phiếu tại kỳ báo cáo gần nhất trước ngày tính toán

16.

Các trường hợp khác

Theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán

Tài sản cố định

17.

Quyền sử dụng đất…

Giá trị được xác định bởi tổ chức định giá độc lập do tổ chức kinh doanh chứng khoán lựa chọn

18.

Nhà cửa/ vật kiến trúc bao gồm cả các hạng mục xây dựng cơ bản dở dang

Giá trị được xác định bởi tổ chức định giá độc lập do tổ chức kinh doanh chứng khoán lựa chọn/Chi phí xây dựng cơ bản dở dang lũy kế

19.

Các trang thiết bị, máy móc, phương tiện…

Giá trị còn lại của tài sản

20.

Các tài sản cố định khác

Giá trị được xác định bởi tổ chức định giá độc lập do tổ chức kinh doanh chứng khoán lựa chọn

Ghi chú:

- Lãi lũy kế là: khoản lãi tính từ thời điểm trả lãi gần nhất tới thời điểm tính toán;

- Giá trị sổ sách (book value) của một cổ phiếu được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.

- Tổ chức kinh doanh chứng khoán được lựa chọn hệ thống báo giá trái phiếu (Reuteurs/Bloomberg/VNBF…) để tham khảo

PHỤ LỤC 3: HỆ SỐ RỦI RO

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính)

3. 1. Hệ số rủi ro thanh toán theo đối tác

STT

Đối tác thanh toán cho tổ chức kinh doanh chứng khoán

Hệ số rủi ro thanh toán

 

Chính phủ, các tổ chức phát hành được Chính phủ bảo lãnh, Bộ Tài chính bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương các nước thuộc khối OECD; Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

0%

 

 Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán

0,8%

 

Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập ở các nước thuộc khối OECD và có hệ số tín nhiệm đáp ứng các điều kiện khác theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán

3,2%

 

Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập ngoài các nước OECD; hoặc thành lập tại các nước thuộc khối OECD và không đáp ứng các điều kiện khác theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán

4,8%

 

Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam

6%

 

Các tổ chức, cá nhân khác

8%

3.2. Hệ số rủi ro thanh toán  theo thời gian

STT

Thời gian quá hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

Hệ số rủi ro

1.

0-15 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

16%

2.

16 – 30 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

32%

3.

31 – 60 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

48%

4.

Từ 60 ngày trở đi

100%

Ghi chú:

- Thời hạn thanh toán/nhận chuyển giao chứng khoán là T+3 (đối với cổ phiếu niêm yết),  T+1 (đối với trái phiếu niêm yết; hoặc T+n (đối với các giao dịch thỏa thuận ngoài hệ thống giao dịch trong n theo thỏa thuận của hai bên)

- Giá trị rủi ro thanh toán được điều chỉnh tăng thêm theo quy định tại khoản 8 Điều 9 trên cơ sở thông tin cung cấp bởi khách hành liên quan tới quy định tại khoản 11 Điều 2 .

PHỤ LỤC 4:  GIÁ TRỊ TÀI SẢN TIỀM ẨN RỦI RO

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính)

4.1.  Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán trong hoạt động vay, cho vay chứng khoán, giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại

STT

Loại hình

giao dịch

Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro thanh toán

1.

Tiền gửi có kỳ hạn, khoản tiền cho vay không có tài sản bảo đảm

Toàn bộ giá trị khoản cho vay

2.

Cho vay chứng khoán

3.

Vay chứng khoán

4.

Hợp đồng mua chứng khoán có cam kết bán lại

5.

Hợp đồng bán chứng khoán có cam kết mua lại

6.

Hợp đồng cho vay mua ký quỹ (cho khách hàng vay mua chứng khoán)/Các thỏa thuận kinh tế có cùng bản chất

Ghi chú:                       
-  Số dư nợ bao gồm giá trị khoản vay, lãi vay và các loại phí;            
- Trường hợp tài sản bảo đảm của khách hàng không có giá tham khảo theo thị trường, thì được xác định theo quy định nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
4.2.  Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động giao dịch chứng khoán

STT

Thời gian

Giá trị tài sản tiềm ẩn rủi ro

A – Đối với các giao dịch bán chứng khoán (bên bán là tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc khách hàng của tổ chức kinh doanh chứng khoán trong hoạt động môi giới)

1.

Trước thời hạn nhận thanh toán

0

2.

 

Sau thời hạn nhận thanh toán

 

 (trong trường hợp Giá thị trường thấp hơn Giá giao dich)

0 (trong trường hợp Giá thị trường cao hơn Giá giao dịch)

B – Đối với các giao dịch mua chứng khoán (bên mua là tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc khách hàng của tổ chức kinh doanh chứng khoán)

1.

Trước thời hạn nhận chuyển giao chứng khoán

0

2.

 

Sau thời hạn nhận chuyển giao chứng khoán

 (trong trường hợp Giá thị trường cao hơn Giá giao dich)

0 (trong trường hợp Giá thị trường cao hơn Giá giao dịch)

Ghi chú: Thời hạn thanh toán/nhận chuyển giao chứng khoán là T+3 (đối với cổ phiếu niêm yết), T+1 (đối với trái phiếu niêm yết; hoặc T+n (đối với các giao dịch thỏa thuận ngoài hệ thống giao dịch trong n theo thỏa thuận của hai bên);

PHỤ LỤC 5: BÁO CÁO TỶ LỆ AN TOÀN TÀI CHÍNH

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính)

Tên Công ty:......

Số Công văn:...........

-------------------

V/v: báo cáo chỉ tiêu an toàn tài chính

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

........, ngày......tháng......năm...

 

Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

 

BÁO CÁO TỶ LỆ AN TOÀN TÀI CHÍNH

Tại thời điểm: .........

Chúng tôi cam đoan rằng:

(1) Báo cáo được xây dựng trên cơ sở số liệu được cập nhật tại ngày lập báo cáo và được lập theo đúng các quy định tại Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chi tiêu an toàn tài chính;

(2) Đối với những vấn đề có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty phát sinh sau ngày lập báo cáo này, chúng tôi sẽ cập nhật trong kỳ báo cáo tiếp theo;

(3) Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính chính xác và trung thực của nội dung báo cáo.

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Trưởng bộ phận Kiểm soát nội bộ

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Tổng) Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

I. BẢNG TÍNH VỐN KHẢ DỤNG

STT

NỘI DUNG

Vốn khả dụng

VKD

Khoản giảm trừ

Khoản tăng thêm

A

Nguồn vốn

(1)

(2)

(3)

1

Vốn chủ sở hữu không bao gồm cổ phần ưu đãi hoàn lại (nếu có)

 

 

2

Thặng dư vốn cổ phần

 

 

3

Cổ phiếu quỹ

(√)

 

 

4

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ

 

 

5

Quỹ đầu tư phát triển

 

 

6

Quỹ dự phòng tài chính

 

 

7

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

 

 

8

Lợi nhuận lũy kế và lợi nhuận chưa phân phối trước khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định của pháp luật

 

 

9

Chênh lệch đánh giá lại tài sản (50% tăng thêm hoặc 100% giảm đi)

 

 

10

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

 

 

11

Lợi ích của cổ đông thiểu số

 

 

12

Các khoản nợ có thể chuyển đổi

 

 

13

Toàn bộ phần giảm đi hoặc tăng thêm của các chứng khoán tại chỉ tiêu đầu tư tài chính

 

 

 

1A

Tổng

 

B

Tài sản ngắn hạn

 

 

 

I

Tiền và các khoản tương đương tiền

 

 

 

II

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

 

 

 

1.

Đầu tư ngắn hạn

 

 

 

 

Chứng khoán tiềm ẩn rủi ro thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 8

 

 

 

Chứng khoán bị giảm trừ khỏi vốn khả dụng theo quy định khoản 5 Điều 5

 

 

 

2.

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*)

 

 

 

III

Các khoản phải thu ngắn hạn

 

 

 

1.

Phải thu của khách hàng

 

 

 

 

Phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu của khách hàng có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

2.

Trả trước cho người bán

 

 

3.

Phải thu nội bộ ngắn hạn

 

 

 

 

Phải thu nội bộ có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu nội bộ có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

4.

Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán

 

 

 

 

Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu hoạt động giao dịch chứng khoán có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

5.

Các khoản phải thu khác

 

 

 

 

Phải thu khác có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu khác  có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

6.

Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

 

 

 

IV

Hàng tồn kho

 

 

V

Tài sản ngắn hạn khác

 

 

 

1.

Chi phí trả trước ngắn hạn

 

 

2.

Thuế GTGT được khấu trừ

 

 

 

3.

Thuế và các khoản phải thu nhà nước

 

 

 

4.

Tài sản ngắn hạn khác

 

 

 

4.1

Tạm ứng

 

 

 

 

Tạm ứng có thời hạn hoàn ứng còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Tạm ứng có thời hạn hoàn ứng còn lại trên 90 ngày

 

 

4.2

Phải thu khác, tài sản ngắn hạn khác

 

 

1B

Tổng

 

C

Tài sản dài hạn

 

 

 

I

Các khoản phải thu dài hạn

 

 

 

1.

Phải thu dài hạn của khách hàng 

 

 

 

 

Phải thu dài hạn của khách hàng có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu dài hạn của khách hàng có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

2.

Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

 

 

3.

Phải thu dài hạn nội bộ

 

 

 

 

Phải thu dài hạn nội bộ có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu dài hạn nội bộ có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

4.

Phải thu dài hạn khác

 

 

 

 

Phải thu dài hạn khác có thời hạn thanh toán còn lại từ 90 ngày trở xuống

 

 

 

Phải thu dài hạn khác có thời hạn thanh toán còn lại trên 90 ngày

 

 

1.5

Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)

 

 

 

II

Tài sản cố định

 

 

III

Bất động sản đầu tư

 

 

IV

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

 

 

 

1.

Đầu tư vào công ty con

 

 

2.

Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh

 

 

3.

Đầu tư chứng khoán dài hạn

 

 

 

 

Chứng khoán tiềm ẩn rủi ro thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 8

 

 

 

Chứng khoán bị giảm trừ khỏi vốn khả dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 5

 

 

4.

Đầu tư dài hạn khác

 

 

5.

Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)

 

 

 

V

Tài sản dài hạn khác

 

 

 

Các chỉ tiêu tài sản bị coi là khoản ngoại trừ tại báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán mà không bị tính giảm trừ theo quy định tại Điều 5

 

 

1C

Tổng

 

 

VỐN KHẢ DỤNG = 1A-1B-1C

 

               

Ghi chú:           1) dấu  √   là các chỉ tiêu cần tính toán

                        2) Khi xác định phần giảm trừ khỏi vốn khả dụng (mục B, C), tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh giảm bớt phần giá trị giảm trừ như sau:

- Đối với tài sản được dùng làm tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ của chính tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc cho bên thứ ba (ví dụ như hợp đồng bán có cam kết mua lại mà tổ chức kinh doanh chứng khoán là bên bán), thì khi tính giảm trừ được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị thị trường của tài sản xác định theo quy định tại Phụ lục 2, giá trị sổ sách, giá trị còn lại của các nghĩa vụ;

- Đối với tài sản được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng (ví dụ như hợp đồng giao dịch ký quỹ, giao dịch mua có cam kết bán lại mà tổ chức kinh doanh chứng khoán là bên mua): thì khi tính giảm trừ được giảm bớt đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị thị trường của tài sản bảo đảm xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 9, giá trị sổ sách.

Trong đó, giá trị sổ sách là giá trị còn lại của tài sản bảo đảm (trong trường hợp tài sản cố định) tại thời điểm giao kết hợp đồng hoặc giá trị xác định theo phương pháp nội bộ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại thời điểm giao kết hợp đồng (nếu là loại tài sản khác).

II. BẢNG TÍNH GIÁ TRỊ RỦI RO

A. RỦI RO THỊ TRƯỜNG

 

Các hạng mục đầu tư

Hệ số

rủi ro

Quy mô

rủi ro

Giá trị rủi ro

 

(1)

(2)

(3)= (1)x(2)

 

 I. Tiền và các khoản tương đương tiền,

công cụ thị trường tiền tệ

 

 

 

 

 

1.

Tiền mặt (VND)

 

 

 

 

2.

Các khoản tương đương tiền

 

 

 

 

3.

Giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng trên thị trường tiền tệ

 

 

 

 

II. Trái phiếu Chính phủ

 

 

 

4.

Trái phiếu Chính phủ không trả lãi

 

 

 

 

5.

Trái phiếu Chính phủ trả lãi suất cuống phiếu

 

 

 

 

5.1

Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu Chính phủ các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ hoặc Ngân hàng Trung ương của các nước thuộc khối này, Trái phiếu được phát hành bởi các tổ chức quốc tế IBRD, ADB, IADB, AfDB, EIB và EBRD

 

 

 

 

5.2

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm;

 

 

 

 

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh  có thời gian đáo hạn còn lại từ 1 tới 5 năm;

 

 

 

 

Trái phiếu công trình được Chính phủ, Bộ Tài chính bảo lãnh có thời gian đáo hạn còn lại từ 5 năm trở lên;

 

 

 

 

III. Trái phiếu doanh nghiệp

 

 

 

 

6.

 

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn từ 1 tới 5 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

Trái phiếu niêm yết có thời gian đáo hạn từ 5 năm trở lên, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

7.

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn còn lại dưới 1 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn từ 1 tới 5 năm, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

Trái phiếu không niêm yết có thời gian đáo hạn từ 5 năm trở lên, kể cả trái phiếu chuyển đổi

 

 

 

 

IV. Cổ phiếu

 

8.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán  Hồ Chí Minh; chứng chỉ quỹ mở

 

 

 

 

9.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán  Hà Nội

 

 

 

 

10.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi các công ty đại chúng chưa niêm yết, đăng ký giao dịch qua hệ thống UpCom

 

 

 

 

11.

Cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi của các công ty đại chúng đã đăng ký lưu ký, nhưng chưa  niêm yết hoặc đăng ký giao dịch; cổ phiếu đang trong đợt phát hành lần đầu (IPO)

 

 

 

 

12.

Cổ phiếu của các công ty đại chúng  khác

 

 

 

 

V. Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán

 

 

 

13.

Quỹ đại chúng

 

 

 

 

14.

Quỹ thành viên

 

 

 

 

VI. Chứng khoán bị hạn chế giao dịch

 

 

 

15.

Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch 

 

 

 

 

16.

Chứng khoán bị hủy niêm yêt, hủy giao dịch

 

 

 

 

VII. Chứng khoán khác

 

17.

Cổ phần, phần vốn góp và các loại chứng khoán khác

 

 

 

 

VIII. Rủi ro tăng thêm (nếu có)

 

 

Mã chứng khoán

Mức tăng thêm

Quy mô

rủi ro

Giá trị rủi ro

 

1.

….

 

 

 

 

2.

……..

 

 

 

 

A. TỔNG GIÁ TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG (A= I+II+III+IV+V+VI+VII+VIII)

 

 

B. RỦI RO THANH TOÁN

 

Loại hình giao dịch

Giá trị rủi ro

Tổng giá trị rủi ro

 

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

I. Rủi ro trước thời hạn thanh toán

 

1.

Tiền gửi kỳ hạn và các khoản tiền cho vay không có tài sản bảo đảm

 

 

 

 

 

 

 

2.

Cho vay chứng khoán

 

 

 

 

 

 

 

3.

Vay chứng khoán

 

 

 

 

 

 

 

4.

Hợp đồng mua chứng khoán có cam kết bán lại

 

 

 

 

 

 

 

5.

Hợp đồng bán chứng khoán có cam kết mua lại

 

 

 

 

 

 

 

6.

Hợp đồng cho vay mua ký quỹ (cho khách hàng vay mua chứng khoán)/Các thỏa thuận kinh tế có cùng bản chất

 

 

 

 

 

 

 

 

II. Rủi ro quá thời hạn thanh toán

 

 

Thời gian quá hạn

Hệ số rủi ro

Quy mô rủi ro

Giá trị

rủi ro

 

1.

0-15 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

 

 

 

 

2.

16 – 30 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

 

 

 

 

3.

31 – 60 ngày sau thời hạn thanh toán, chuyển giao chứng khoán

 

 

 

 

4.

Từ 60 ngày trở đi

 

 

 

 

III. Rủi ro tăng thêm (nếu có)

 

 

Chi tiết tới từng khoản vay, tới từng đối tác

Mức tăng thêm

Quy mô rủi ro

Giá trị

rủi ro

 

1

…….

 

 

 

 

B. TỔNG GIÁ TRỊ RỦI RO THANH TOÁN (B=I+II+III)

 

 

C. RỦI RO HOẠT ĐỘNG (TÍNH TRONG VÒNG 12 THÁNG)

 

I.

Tổng chi phí hoạt động phát sinh trong vòng 12 tháng

Giá trị

 

II.

Các khoản giảm trừ khỏi tổng chi phí

1. Chi phí khấu hao

2. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn

3. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán dài hạn

4. Dự phòng phải thu khó đòi

 

 

III.

Tổng chi phí sau khi giảm trừ (III = I – II)

 

 

IV.

25% Tổng chi phí sau khi giảm trừ (IV = 25% III)

 

 

V.

20% Vốn pháp định của tổ chức kinh doanh chứng khoán

 

 

C. TỔNG GIÁ TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG (C=Max {IV, V})

 

 

D. TỔNG GIÁ TRỊ RỦI RO (A+B+C)

 

 

                                 

Ghi chú:

(1): Giá trị rủi ro thanh toán đối với Chính phủ, các tổ chức phát hành được Chính phủ bảo lãnh, Bộ Tài chính bảo lãnh, Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Trung ương các nước thuộc khối OECD; Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

(2): Giá trị rủi ro thanh toán đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán

(3): Giá trị rủi ro thanh toán đối với Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc khối OECD

(4): Giá trị rủi ro thanh toán đối với Tỏ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán được thành lập ngoài các nước OECD

(5): Giá trị rủi ro thanh toán đối với Tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam

(6): Giá trị rủi ro thanh toán đối với các tổ chức cá nhân khác

III. BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU RỦI RO VÀ VỐN KHẢ DỤNG

STT

Các chỉ tiêu

Giá trị rủi ro/vốn khả dụng

Ghi chú

(nếu có)

1.

Tổng giá trị rủi ro thị trường

 

 

2.

Tổng giá trị rủi ro thanh toán

 

 

3.

Tổng giá trị rủi ro hoạt động

 

 

4.

Tổng giá trị rủi ro (4=1+2+3)

 

 

5.

Vốn khả dụng

 

 

6.

Tỷ lệ an toànVốn khả dụng (6=5/4)

 

 

PHỤ LỤC 6: GIẤY ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI, CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI, CÁC KHOẢN NỢ ĐỂ BỔ SUNG VỐN KHẢ DỤNG/THANH TOÁN TRƯỚC THỜI HẠN THANH TOÁN

(Ban hành kèm theo Thông tư số 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính)

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------------

GIẤY ĐĂNG KÝ VỀ VIỆC SỬ DỤNG  TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI, CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI, CÁC KHOẢN NỢ ĐỂ BỔ SUNG VỐN KHẢ DỤNG/THANH TOÁN TRƯỚC

THỜI HẠN  THANH TOÁN

Kính gửi: Ủy ban chứng khoán nhà nước

 

Tên tổ chức kinh doanh chứng khoán    :……………………………..

Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………..

Số Giấy phép thành lập và hoạt động……..do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước  cấp ngày…..

Đại diện theo pháp luật  :………………………………………..

Giá trị sử dụng trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các khoản nợ hoặc thanh toán trước hạn:……….

Đối tác nhận thanh toán (bên cho vay)

Lý do đăng ký hoặc thanh toán

Ngày dự kiến thanh toán

Giá trị trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, các khoản nợ trước và sau khi thanh toán

Nguồn vốn bổ sung phù hợp quy định hoặc phương án xử lý bảo đảm tổ chức kinh doanh chứng khoán duy trì tỷ lệ an toàn vốn khả dụng (nêu chi tiết)

Tỷ lệ an toàn vốn khả dụng dự kiến sau khi thanh toán mua lại hoặc thanh toán

Tài liệu đính kèm

- Biên bản họp, Nghị quyết Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Quyết định của chủ sở hữu;

- Bản sao hợp lệ Hợp đồng vay vốn hoặc các tài liệu tương đương.

Đại diện theo pháp luật

tổ chức kinh doanh chứng khoán

                                                                       (ký tên và đóng dấu)
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi